CHƯƠNG I: VĂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN TRONG KINH THÁNH CỰU ƯỚC. |
211 |
1. Bàn tay sắt bọc nhung - Guidít một Trưng Vương của dân tộc Do Thái. |
214 |
Sách Guidít là tác phẩm lịch sử hay tiểu thuyết hoang đường. |
218 |
Lạy Chúa xin hãy dùng bàn tay người nữ nghiền nát chúng. |
221 |
2. Liễu yếu đào tơ có thua gì bậc tu mi nam tử - (sách Esther). |
225 |
Lật ngược tình thế. |
228 |
3. Phất cờ khởi nghĩa (sách Macabây 1). |
231 |
Này thanh niên ơi, quốc gia đến ngày giải phóng. |
235 |
Lấy máu đào làm chứng đức tin. |
239 |
Ngày phục sinh. |
242 |
Xét nét “đường tơ kẽ tóc’'. |
246 |
“Trời thương Trời dựng nên ta”. |
249 |
Sống là gửi thác là về - niềm tin vào sự sống lại trong sách Macabây 2. |
252 |
Xin ông bà tiên tổ hộ phù cho hiệp thông giữa các tín hữu trong sách Maeabây 2. |
256 |
CHƯƠNG IICHÂN TRỜI SÁNG HAY GIỜ TẬN THẾ. |
261 |
4. Văn chương Khải Huyền trong Kinh Thánh Cựu Ước. |
261 |
5. Bức tượng khổng Tô - Sách Daniel, một tuyệt tác của nền văn chương Khải Huyền. |
264 |
Daniel là ngôn sứ của Chúa hay người được ơn thị kiến? Nội dung sách Daniel. |
268 |
Thần học bằng hình ánh - Một đặc thái văn chương Khải Huyền trong sách Daniel. |
272 |
Ồn cố tri tân - Một đặc thái khác của văn chương Khải Huyền trong sách Daniel. |
275 |
“Con người”, Đấng lánh nhận Vương quốc Thiên linh từ tay Thiên Chúa toàn năng, đó là ai vậy? |
283 |
Kẻ chết lồm cồm đứng dậy - Quan niên về sự sống lại trong sách Daniel. |
285 |
Nay ta sai Thiên thần nâng đỡ bước chân người - Giáo lý về các Thiên sứ trong sách Daniel. |
288 |
6. Lời con như trầm hương bay lên tới thiên đường - Ngôn ngữ của Thánh Vịnh. |
292 |
Khúc ca lên đền. |
294 |
Ca khúc tình yêu - Các thể thơ văn trong sách Thánh Vịnh. |
298 |
Tương quan giữa sách Thánh Vịnh và các nền văn chương vùng Trung cổ. |
302 |
“Ôi Giavê chúa chúng tôi, kỳ diệu thay tôn vinh Chúa khắp địa cầu” -Quan niệm về Thiên Chúa trong sách Thánh Vịnh. |
305 |
Đấng sinh ta, ta thuộc về Người - Quan niệm về Thiên Chúa tạo hóa trong sách Thánh Vịnh. |
309 |
Chúa để mắt nhìn người công chính - và lắng tai nghe họ kêu cầu. |
314 |
Lũ ác nhân đã hư hốt từ dạ mẹBọn bạo cường xum lại chống tôi. |
317 |
Trong mồ mà ai nói Ngài lân áiChôn từ vong ai xin Chúa tín thành. |
321 |
Chính Ngài sẽ luôn luôn báo ứng, cho mỗi người tương xứng việc họ làm. |
325 |
Chúa chê ghét mọi người làm điều ác, Chúa diệt trừ bao kẻ nói gian ngoa và gớm ghét phường khát máu gian tàSố phận kẻ gian ácTheo sách Thánh Vịnh. |
328 |
Các Thánh Vịnh như lời cầu của niềm hy vọng. |
331 |
Các Thánh Vịnh như lời cầu xin ơn và tạ ơn. |
336 |
Các Thánh Vịnh như lời cầu trao sức sống. |
339 |
CHƯƠNG III: CÁC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG DO THÁI NGOÀI KINH THÁNH. |
345 |
7. Các trường phái Sadoc, Qumrân và Qarait. |
348 |
8. Các tác phẩm cụa sử gia Giuse Flavio. |
352 |
9. Các sách Targum hay bản dịch Kinh Thánh bằng tiếng Aramây. |
356 |
10. Bản dịch Kinh Thánh Cựu Ước. bằng tiếng Hy Lạp, hay là bản dịch 70. |
360 |
11. Nền văn chương Khải Huyền, một đặc thái khác trong sinh hoạt văn hóa giao thời giữa Cựu và Tân Ước. |
364 |
12. Một vài tác phẩm của nên văn chương Khải Huyên Do Thái: Sách Hênôc, sách Đại xá và các Thánh Vịnh của vua Salomon. |
368 |
13. Một vài tác phẩm của nền văn chương Khải Huyền Do Thái: Chúc thư của 12 tổ phụ, các sách sấm ngôn, sách Môshê lên trời, sách Khải Huyền Baruch tiếng Síriắc, sách Esdras 4. |
371 |
14. Tác giả được đưa lên trời : Một đặc thái khác của liên văn chương Khải Huyền Do Thái. |
375 |
15. Nền văn chương Khải Huyền có giá trị lịch sử không? |
379 |