Từ Ngôn Ngữ Chung Đến Ngôn Ngữ Nghệ Thuật
Tác giả: Đào Thản
Ký hiệu tác giả: ĐA-T
DDC: 495.922.1 - Tổng quát hình thành
Ngôn ngữ: Việt
Số cuốn: 1

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 258SB0011223
Nhà xuất bản: Khoa Học Xã Hội
Năm xuất bản: 1998
Khổ sách: 21
Số trang: 239
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
MỤC LỤC  
Lời nhà xuất băn 5
Mấy nhận thức cơ bản về ngôn ngữ và ngổn ngữ ghệ thuật  7
NHŨNG YÉU TỐ Cơ SỞ TRONG NGÔN NGỮ CHUNG  15
1.                    Nghĩa và sắc thái nghĩa của từ: ngọt, thầm. 16
2.                    Nghĩa và sự chuyển nghía của hai tù tổ 26
3.                    Nghĩa đen và nghĩa bóng của từ chỉ số. 30
4.     Mấy cặp đồng nghĩa: giao - trao, rát - thật, khố lòng - khó bè 34
5.                    Các từ biểu thị quan hệ không gian - thời gian 39
6.                    Một vài thành ngữ, tục ngữ 69
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN NGÔN NGỮ NGHÊ THUẬT  75
7.                    Chuyển đổi trật tự âm tiết... 76
8.                    Về các nghĩa biểu càm của từ tám 84
9.                    Ngôn ngữ biểu cảm trong Di chúc của Bác Hồ 93
10.                 Biểu niệmcủa ”Mùa thu* 98
11.                 Tù ngữ trong thơ: màu dò, hoàng hôn - hôn hoàng,nước và non, sợi rơm vàng, Những câu thơ về quế... 102 102
12.                 So sánh và ẩn dụ... 123
13.  Chơi chữ và hiệu quà nghệ thuật. 140
14.                 Lối nói phổng đại trong tiếng Việt 151
15.                 Nhịp chân, nhịp lẻ trong thơ lục bát 160
NGÔN NGỮ TÁC PHẨM VÀ NGÔN NGỮ TÁC GIẨ  
16.  Dặc điểm ngôn ngữ Truyện Kiìu. 170
17.  Ngôn ngữ thơ của Nguyên Huy Tự trong Hoa Tiên 184 184
18.  Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật thể hiên trong văn xuôi 193
19.  "Ngoại ô" và "Ngõ hẻm", những trang tiểu thuyết viết cách đây nửa thế kỷ 207
20.  Một bài học về sử dụng ngôn ngữ 213
21.  Nguyễn Khuyến và tài chơi chữ 220
22.  Ngôn ngữ nghệ thuật của Nguyễn Bỉnh Khiêm.  229