Bí Tích Học Qua Các Tác Giả
Phụ đề: Dẫn Nhập, Tuyển Chọn Và Giới Thiệu Trong Bộ Texte Zur Dogmatik
Tác giả: Bearbeitet Von Gunter Koch
Ký hiệu tác giả: KO-B
DDC: 234.16 - Bí tích tổng quát
Ngôn ngữ: Việt
Số cuốn: 2

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 258SB0007620
Nhà xuất bản: Lưu Hành Nội Bộ
Năm xuất bản: 1991
Khổ sách: 21
Số trang: 716
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Đang mượn
Mã số: 258SB0007621
Nhà xuất bản: Lưu Hành Nội Bộ
Năm xuất bản: 1991
Khổ sách: 21
Số trang: 716
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Mục lục 
Dẫn Nhập  33
Bí Tích Học Đại Cương 47
 Các bản văn Kinh Thánh 49
 Mầu nhiệm trong Cựu Ước  49
1. Kn 2, 21 t  49
2. Đn 2, 27 t  50
 Mầu nhiệm trong Tân ước  50
3. Mc 4, 10-12 (//Mt 13, 10-17; Lc 8, 9 t)  50
 4. l Cr2, 1-8  50
 5. Cl 2, 1-3  51
 6. Ep 5, 21-32  51
Các bản văn của Huấn quyền Giáo hội  53
Innocent III (1198-1216)  53
 7. Người ban phát Bí tích dù là tội lỗi, Bí tích ban phát vẫn đầy đủ hiệu lực  53
 Tổng công nghị Constance (1414-1418)  54
 8. Các điều kiện tiên quyết để việc ban phát Bí tích có hiệu lực  54
9. Các câu hỏi đưa ra chất vấn các đồ đệ của Wyclif và Hus  55
 Công đồng Florence (1438-1445)  55
 10. Đặc tính và hiệu lực của bảy Bí tích 55
 Công đồng Tridentinô (1545-1563)  58
 14. Các đặc điểm của một quan niệm Công giáo về các Bí tích  58
 15. Điều khoản về các Bí tích nói chung  59
28. Quyền năng của Giáo hội xác định rõ hơn cách lối ban phát các Bí tích  63
 Piô X (1903-1914)  64
29. Các sai lầm về nguồn gốc và ý nghĩa các Bí tích  65
 Đức Piô X (1903-1914)  65
 32. Chủ nghĩa hiện đại bớt xén giáo lý về các Bí tích 65 Công đồng Vatican II (1962-1965)  66
 33. Các Bí tích là Bí tích đức tin, hiệu lực các Bí tích xuất phát từ Mầu nhiệm Phục sinh  66
 36. Các Bí tích xét như phụng vụ: Công trình của Đức Kitô vì của thân thể Người là Giáo hội  68
 37. Sự hiện diện của Đức Kitô trong phụng vụ  69
 38. Phụng vụ trần gian và phụng vụ trên trời  70
 39. Các Bí tích xét như các con đường dẫn tới việc thực hiện Giáo hội và nếp sống theo Kitô giáo  70
 Văn phòng Hiệp nhất giữa các Kitô hữu  72
 42. Cộng đoàn phục vụ Thiên Chúa với các anh em ly khai  72
 Tổng hội nghị các địa phận tại Cộng hoà Liên Bang Đức (1971-1975):  74
 43. Các Bí tích trong Giáo hội  74
 Các bản văn Thần học  79
 Tertullien (khoảng 160 - sau 220)  79
 48. Bí tích nhằm chỉ lời tuyên thề của các chiến sĩ và là dấu hiệu hữu hiệu nói lên thực thể của lịch sử cứu độ  79
 Cyprien (200/210-258)  82
50. Phép Rửa và phép Thánh thể, các Bí tích đem lại ơn cứu độ, trong Bí tích Giáo hội duy nhất  82
 Cyrille th. Jérusalem (khoảng 313-387)  84
 53. Các Bí tích cho phép thông phần công trình cứu độ của Đức Kitô  84
 Ambroise th. Milan (khoảng 339-397)  89
 62. Các Bí tích nhập đạo: Công trình vô hình của Thiên Chúa trong các yếu tố hữu hình  89
 Théodore th. Mopsueste (khoảng 350-428)  91
 65. Các Bí tích nói lên bằng hình ảnh và biểu tượng sự hiện diện của ơn cứu độ  91
 Augustin (354-430) 92 66. Các Bí tích là các dấu hiệu thiêng thánh của Giáo hội, là “Lời hữu hình” của Thiên Chúa đem lại ơn cứu độ và kêu gọi đến với đức tin  92
 71. Chính Đức Kitô là Đấng ban phát các Bí tích  92
 75. Đức Kitô là nơi các Bí tích bắt nguồn  97
 Pierre Lombard (khoảng 1095-1160)  99
 78. Bảy Bí tích xét như dấu hiệu và nguyên nhân của ân sủng  101
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  101
 80. Bí tích là dấu chỉ công hiệu do Thiên Chúa thiết lập trong Đức Kitô  102
 81. Phải chăng Bí tích chỉ là dấu chỉ cho một thực thể mà thôi?  102
 82. Phải chăng các Bí tích là nguyên nhân của ân sủng?  103
 83. Bí tích có đóng ấn tích vào linh hồn không?  104
 84. Ấn tích Bí tích có phải là ấn tích của Đức Kitô không?  105
 85. Có phải các Bí tích chỉ do một mình Thiên Chúa thiết lập không?  105
 86. Thừa tác viên bất xứng có thể ban phát các Bí tích không?  106
 87. Có bắt buộc phải có bảy Bí tích không?  107
 Martin Luther (1483-1546)  107
 93. Không phải Bí tích công chính hoá mà là đức tin đặt vào Bí tích  110
 Jean Calvin (1509-1564)  112
 96. Bí tích chứng thực một cách hữu hình ân sủng của Thiên Chúa và tâm tình mộ đạo của con người  112
 Johann Adam Moehler (1796-18 ???  115
 100. Các Bí tích nói lên việc TC ban tặng ân sủng xuất phát từ công trình cứu độ của Đức Kitô cho những ai tin và đón nhận  115
 Matthias Joseph Scheeben (1835-1888)  117
 101. Các Bí tích xét như mầu nhiệm nói lên hoạt động của Thần Khí  117
 Odo Casel (1886-1948)  120
 107. Mầu nhiệm phụng tự hiện diện hoá công trình cứu độ của Đức Kitô  120
 Otto Semmelroth (1912-1979)  123
 110. Gặp gỡ Thiên Chúa trong khi cử hành Bí tích  123
 Karl Rahner (1904-1984)  125
 111. Ân sủng đến vđi con người trong mức độ tự diễn tả chính mình  125
114. Bí tích là hình thức cao nhất để lời nói có công hiệu  128
 115. Các Bí tích được thiết lập khi Giáo hội được thiết lập như Bí tích gốc  129
 Edward Schillebeeckx (sh. 1914)  131
 116. Các Bí tích là cách Giáo hội biểu lộ tình yêu của Đức Kitô đối với loài người (thông ban ân sủng) và tình yêu của Đức Kitô đối với Thiên Chúa (phụng tự)  131
 Gerhard Ebeling (sh. 1912)  135
 120. Diễn tình Bí tích là phương thức đặc biệt của diễn trình Lời Chúa  135
 Joseph Ratzinger (sh. 1927)  138
 125. Ơn cứu độ nhờ Đức Kitô trong các biểu tượng của thế giới thọ tạo  142
 Walter Kasper (sh. 1933)  144
 128. Các Bí tích là Lời công hiệu loan báo Vương quốc Thiên Chúa trong các điểm then chốt của đời người  144
 Yves Congar (1904-1997)  150
 131. Phẩm trật trong các Bí tích  150
 Eberhard Jucngel (sh. 1934)  150
 139. Phép Rửa và bữa tiệc thánh: Hai cách cử hành một Bí tích duy nhất là Giáo hội  150
Paul-Werner Scheele (sh. 1928)  153
 142. Thế giới và Lịch sử được tiếp nhận trong các Bí tích  153
 Franz Schupp (sh. 1936)  157
 146. Các Bí tích nhằm kích thích hoạt động cải tạo xã hội  157
 Leonardo Boff (sh. 1938)  159
 149. Bí tích là những dấu hiệu nói lên con người trở lại với sự hiện diện của Thiên Chúa trong thế giới này  159
 Guenter Koch (sh. 1931)  162
 157. Lời và Bí tích bổ túc cho nhau  162
 160. Các Bí tích xét như những phương thức Thiên Chúa đáp lại các ước vọng cứu độ của con người  164
 Peter Huencrmann (sl) 1929)  166
 162. Các BI tích: Thiên Chúa hoạt dộng trong các động tác giao tiếp của con người  166
Alexandre Ganoczy (sh. 1928)  168
 166. Các Bí tích khai diễn mối hiệp thông do Đức Kitô thiết lập 168 Robert Hotz (sh. 1935)  168
 172. Quan niệm Bí tích học của Giáo hội Đông phương: Canh tân truyền thông về các mầu nhiệm  173
 Juergen Thomassen (sh. 1946)  173
 175. Lời Chúa công hiệu trong việc tìm hiểu nội dung  176
 Wolfgang Beinert (sh. 1933)  176
 180. Công hiệu cứu độ của các Bí tích  179
 Francisco Taborda  179
 182. Chiều kích Lễ hội của các Bí tích khuyến khích hành động  180
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  180
 Ủy ban hỗn hợp Công giáo và Chính thống giáo – Copte 183
 183. Bảy Bí tích xét như nguồn mạch sự sống của Thiên Chúa  183
 Ủy ban hỗn hợp Công giáo Rôma và Tin lành Luther  183
 185. Ý nghĩa trọng yếu của đời sống Bí tích  185
 Tiểu ban song phương của Hội đồng giám mục Đức và ban Lãnh đạo Giáo hội Thống nhất Tin Lành Luther tại Đức  185
 190. Giáo hội của Đức Kitô: Giáo hội rao giảng Lời Chúa và Giáo hội cử hành các Bí tích  188
 Tổ nghiên cứu Đại kết gồm thần học gia Tin lành và Công giáo  188
192. Tuy còn nhiều khác biệt đáng kể, vẫn có những điểm đồng ý quan trọng  190
Ủy ban hỗn hợp quốc tế đặc trách đối thoại thần học giữa Giáo hội Công giáo Rôma và Giáo hội Chính thống  190
 193. Mầu nhiệm Giáo hội: Hiệp thông trong đức tin, hiệp thông trong các Bí tích  192
194. Thánh Thần và các Bí tích  192
195. Đức tin chân chính và mối hiệp thông trong các Bí tích  194
 Bí Tích Học Chuyên Biệt    201
Bí tích Thanh Tẩy 203
 Các bản văn Kinh Thánh  205
Cv 2,37-42 - Cv 8, 9-13 - Cv 8, 36-39  205
 201. Phép Rửa bằng nước nhân danh Đức Giêsu, một nghi thức thông dụng sau Phục sinh  205
 Mt 28-18-20 - Mc 1, 9-11 - Ga 19, 31-35  207
 204. Phép Rửa nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi - nhưng Đức Giêsu vẫn là nền tảng của phép Rửa  207
 Rm 10, 9 - Rm 5, 12-21 - Rm 6,1-11  208
207. Phép Rửa: Liên kết với Đức Giêsu Kitô và số phận của Người  208
 Tt 3, 4-7 -1 Cr 12, 12-14 - GI 3, 26-29 Ep 4,1-6 - Ep 5, 25-27  211
 210. Phép Rửa là Tái sinh và Thiết lập một cộng đoàn mới  211
 Cl 2, 12-15 - Ep 5, 5-17  211
215. Phép Rửa giải phóng khỏi quyền lực tội lỗi và đem lại ánh sáng đức tin  211
 Mc 16, 14-19 - Ga 3,1-6 -1 Pr 3, 21-22  213
 217. Phép Rửa là con đường do thánh ý Thiên Chúa ấn định để con người đạt tới ơn cứu độ  213
Các bản văn của Huấn quyền Giáo hội  215
Stêphanô I (254-257)  217
 220. Bí tích được ban phát với đầy đủ hiệu lực, dù người cử hành rối đạo  217
 Sylvestre I (314-335)  218
 221. Điều kiện để phép Rửa do bè rối cử hành có hiệu lực: làm phép Rửa nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi  218
 Công đồng Cathage XV hay XVI (418)  218
 222. Phép Rửa nhi đồng: cần thiết cho ơn tha thứ tội lỗi  218
 Innocent III (1198-1216)  219
 223. Công hiệu của phép Rửa không bất chấp ý muốn của người lãnh nhận Bí tích  219
226. Phép Rửa đem lại ơn cứu độ cho cả trẻ thơ vị thành niên nữa  222
 Đại Công đồng Latran IV (1215)  222
 227. Mô thể và ý nghĩa của phép Rửa  222
 Đại Công đồng Florence (1438-1445)  223
 228. Phép Rửa là cánh cửa dẫn vào đời sống thiêng liêng  223
 Đại Công đồng Tridentinô (1545-1563)  224
232. Giáo lý về phép Rửa của Truyền thông Công giáo  224
 Piô X (1903-1914)  229
 246. Phép Rửa và phép Rửa cho trẻ thơ chẳng phải là do cộng đoàn Kitô hữu bịa đặt ra  229
 Đại Công đồng Vatican II (1962-1965)  229
 248. Phép Rửa lồng người tín hữu vào Mầu nhiệm Phục sinh của Đức Kitô  229
 251. Phép Rửa là Bí tích khiến người tín hữu thành chi thể trong thân thể Đức Kitô và là ơn gọi nên thánh  231
 254. Phép Rửa là cơ sở cho mối thống nhất giữa người Kitô hữu  233
 Thượng hội đồng chung cho các Giáo phận Cộng hoà Liên Bang Đức (1971-1975)  235
256. Phép Rửa - Bí tích đức tin 235 Các bản văn Thần học  235
 Justin Tử đạo (+ khoảng 165)  237
 257. Phép Rửa soi sáng và là con đường dẫn tới tự do của đức tin  237
 Irénée, Giám mục th. Lyon (+ khoảng 202)  237
 259. Cả tuổi thơ cũng được Đức Kitô thánh hoá  239
 Tertullien (khoảng 160 - sau 220)  241
 260. Phép Rửa là Bí tích trong đó con người tự nguyện đảm nhận bổn phận của mình; lý do nên hoãn cử hành phép Rửa cho một số người  241
 Hippolyte th. Rôma (trước 170-235)  241
 263. Phép Rửa gắn liền như keo sơn với lời tuyên xưng đức tin trong nghi thức phép Rửa  243
Origènes (khoảng 184- khoảng 254)  243
 265. Phép Rửa trẻ thơ nằm trong truyền thống Tông đồ  244
 Cyrille th. Jérusalem (khoảng 313-387)  244
 267. Phép Rửa: theo gương Đức Kitô để thông phần cuộc khổ nạn củaNgười 245 Grégoire th. Nysse (khoảng 335-394)  245
268. Phép Rửa khởi đầu cho cuộc sống vĩnh cửu trong sự hiệp thông với Thiên Chúa Ambroise (khoảng 339-397)  246
 270. Con người được công chính hoá vì ao ước lãnh nhận phép Rửa  248
Augustin (354-431) 24‘) 248
 271. Phép Rửa cần thiết để xóa bỏ nguyên tội - mời gọi sống theo mầu nhiệm Phục sinh Theodoret th. Cyr (khoảng 393-457/58 hoặc 466) 249
 274. Phép Rửa là biểu tượng điển hình cho cuộc thương khó và phục sinh của Đức Kitô, do đó không được lập lại  249
 Hrabanus Maurus (780-856)  251
 275. Phép Rửa đánh dấu việc thay ngôi đổi chủ  251
 Pierre Lombard (khoảng 1095-1160)  252
 276. Thần học truyền thống về phép Rửa được trình bày theo hệ thống  253
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  255
280. Phép Rửa được thiết lập vào lúc Đức Kitô chịu phép Rửa nơi sông Giođan  255
 Martin Luther (1483-1546)  256
 281. Phép Rửa - lời hứa đầy hiệu lực Thiên Chúa sẽ ban ơn cứu độ cho ai có đức tin  256
 Johann Adam Moehler (1796-1838)  259
 283. Điều diễn tả trong phụng vụ phép Rửa  259
 Karl Barth (1886-1968)  261
 286. Phép Rửa mà không có khả năng mỗi người nói lên sự ưng thuận là một “phép Rửa mà ý nghĩa bị lu mờ”  261
 Karl Rahner (1904-1984)  263
 288. Phép Rửa: cá nhân người tin được cứu độ trong ơn cứu độ của toàn thể dân Chúa  263
 Walter Kasper (sh. 1933)  266
 290. Tại sao Đức tin cần phép Rửa và phép Rửa cần Đức tin  266
 Herbert Vorgrimler (sh. 1929)  267
 293. Phép Rửa khai mở và xác định đường đời theo tinh thần Đức Kitô  267
 Guenter Koch (sh. 1931)  269
 294. Phép Rửa cho trẻ sơ sinh - phép Rửa trong niềm thông công các thánh  269
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  271
 Ủy ban Đức tin và Thể chế Giáo hội của Hội đồng Đại kết các Giáo hội  271
 295. Trên đường dẫn tới việc các Giáo hội công nhận phép Rửa của nhau  271
 Ủy ban hỗn hợp quốc tế phụ trách cuộc đối thoại giữa Giáo hội Công Rôma và Giáo hội Chính thông  276
304. Phép Rửa là Bí tích đầu tiên trong các Bí tích nhập đạo  276
 Bí Tích Thêm Sức  277
 Các bản văn Kinh Thánh  279
 Cv 8, 14-17 - Cv 10, 44-48  279
 305. Phép Rửa bằng nước và lãnh nhận Thần Khí xuất hiện riêng rẽ  279
 1 Sm 16,12t. - Is 11,1-5 - Mt 3,13-17  281
 308. Được tiếp nhận Thánh Thần là được trưng dụng để phục vụ sứ mệnh Thiên Chúa  281
Văn kiện của Huấn quyền Giáo hội  283
 Thượng hội đồng Elvira (khoảng 300)  283
 311. Phép Thêm sức là Bí tích do giám mục ban để hoàn tất phép Rửa  283
 Clement VI (1342-1352)  284
 313. Bình thường phép Thêm sức dành cho giám mục  284
 Đại Công đồng Florence (1438-1445)  285
 317. Phép Thêm sức là Bí tích dành cho giám mục, đặc điểm và công hiệu của Bí tích này  287
 Đại Công đồng Tridentinô (1545-1563)  287
 320. Phép Thêm sức là một Bí tích đích thực và tự lập  288
 Piô X (1903-1914)  288
 323. Phép Rửa và phép Thêm sức từ đầu đã là hai Bí tích?  289
 Đại Công đồng Vatican II (1962-1965)  289
 324. Phép Thêm sức gắn liền mật thiết với phép Rửa trong khung cảnh Ki tô học, Thần Khí học và Giáo hội học  289
326. Giám mục là đấng có quyền uyên nguyên ban phát Bí tích Thêm sức  291
 Phaolô VI (1963-1978)  292
 329. Quy định mới cho việc cử hành Bí tích  292
 Các bản văn Thần học  294
 Tertullien (khoảng 160 - sau 220)  294
 330. Phép Thêm sức là một giai đoạn trong quá trình phép Rửa  295
 Hippolyte th. Rôma (trưức 170-235)  295
 333. Sau phép Rửa nghi thức “Đóng dấu ấn” do giám mục cử hành  297
 Cyrille th. Jérusalem (khoảng 313-387)  297
 334. Xức dầu người vừa được chịu phép Rửa là sao lại công hiệu việc Đức Kitô được Thần Khí xức dầu tấn phong  297
 Ambroise (khoảng 339-397)  297
 335. Phép Thêm sức hoàn tất phép Rửa trong khi Thần Khí đổ xuống  297
Jérôme (khoảng 347-419/20)  298
 336. Bắt đầu có khoảng cách thời gian giữa phép Rửa và phép Thêm sức  298
 Hugues de St-Victor (từ cuối tk 11 đến 1141)  300
 339. Phép Thêm sức xét như Bí tích biệt lập  300
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  301
 342. Phép Thêm sức: Bí tích đánh dấu tuổi trưởng thành trong đời sống người Kitô hữu  301
 Martin Luther (1483-1546)  303
 345. Phép Thêm sức: một tập tục đầy ý nghĩa của Giáo hội nhưng không phải là Bí tích  Karl Rahner (1904-1984)  303
 346. Phép Thêm sức là Bí tích của sự sai đến thế giới 305 Sigisbert Regli (sh. 1938)  305
 347. Phép Thêm sức là Bí tích của Giáo hội và của người Kitô hữu long trọng biểu dương Thánh Thần  305
 Guenter Koch (sh. 1931)  307
348. Phép Thêm sức : lãnh nhận trách nhiệm phục vụ Vương quốc Thiên Chúa  307
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  311
 Ủy ban Đức tin và Thể chế Giáo hội của Hội đồng Đại kết các Giáo hội  311
 352. Phép Thêm sức - dấu hiệu Thánh Thần được ban xuống  311
 Ủy ban hỗn hợp quốc tế phụ trách cuộc đối thoại giữa Giáo hội Công giáo Rôma và Giáo hội Chính thống  312
 353. Phép Thêm sức là Bí tích đặc biệt trong quá trình nhập đạo xét như quá trình thống nhất  312
 Bí Tích Thánh Thể  313
 Các bản văn Kinh Thánh  315
 Mt 26, 26-29; Mc 14, 22-25; Lc 22,15-20; lCr 11, 23-26  315
 354. Tường thuật bữa Tiệc chiều - chứng từ Kinh Thánh chính yếu về phép Thánh thể  315
 Cv 2,42-47 318 355. Nghi thức bẻ bánh - Động tác trọng yếu của Giáo hội sơ khai  318
 1 Cr 10, 16-21  318
 356. Thông phần vào Mình và Máu Đức Kitô là sống trong mối hiệp thông với Chúa và Cộng đoàn của Người  318
 1 Cr 11,17-34  319
 357. Bữa Tiệc của Chúa là quy tắc cho đời sống chung của người Kitô hữu  319
 Ga 6, 51-59  321
 358. Phép Thánh thể - hồng ân của Thiên Chúa là được sống đời đời kết hiệp với Đức Kitô  321
 Các văn bản của Huấn quyền Giáo hội  323
 Thượng hội đồng riêng cho Giáo hội Rôma (1079)  323
 359. Biến thể trong phép Thánh thể là biến thể theo bản chất  323
Innocent III (1198-1216)  324
360. Chỉ linh mục có chức thánh mới có năng quyền biến Bánh và Rượu thành Mình và Máu Đức Kitô  324
 Công đồng chung Latran (1215)  325
 362. Cuộc biến thể trong phép Thánh thể - hoàn tất mối hiệp nhất giữa Thiên Chúa và con người  325
 Công đồng chung Constance (1414-1418)   326
363. Đức Kitô toàn diện hiện diện trong lễ phẩm Bánh và Rượu  326
 Công đồng chung Florcncc (1438-1445)  328
 366. Phương thức cử hành Bí tích Thánh thể và công hiệu của Bí tích đó  328
 Công đồng chung Tridentinô (1545-1563)  329
 369 Bí tlch Thánh thể - sự hiện diện hiện thực của Đức Kitô trong hy lễ Thánh lễ  329
 Piô XII (1939-1958)  346
 402. Bí tích Thánh thể là trung tâm điểm của Giáo hội - hy lễ của Đức Kitô có các tín hữu cùng dâng  346
 Công đồng chung Vatican II (1962-1965)  348
 407. Phép Thánh thể là tưởng nhớ và hiện tại hoá công trình cứu độ của Đức Kitô  348
 410. Bí tích Thánh thể là công trình Đức Kitô thực hiện với sự cộng tác của Giáo hội, là Bí tích của sự hiệp nhất  350
 Phaolô VI (1963-1978)  352
 416. Không thể từ bỏ các khái niệm truyền thống trong giáo lý về Bí tích Thánh thể nhưng vẫn có thể bổ túc  352
Thánh bộ Giáo lý Đức tin  354
418. Năng quyền cử hành Bí tích Thánh thể dành cho giám mục và linh mục  354
 Các bản văn Thần học Didache hay Giáo lý các Tông đồ  357
 422. Bí tích Thánh thể - một bữa tiệc hy tế tạ ơn  357
 Ignace th. Antiochc (+ khoảng 110)  357
 425. Phép Thánh thể : Mình và Máu Đức Giêsu Kitô - bữa ăn hiệp nhất và yêu thương - phương dược đem lại tính bất tử  359
 Justin Tử đạo (+ khoảng 165)  358
 429. Phụng tự ngày Chủ nhật: Phụng vụ Lời Chúa và Thánh thể của cộng đoàn  361
 Origènes (khoảng 184 - khoảng 254)  361
 432. Phép Thánh thể - Hiệp thông với Ngôi Lời Thiên Chúa nhập thể  364
 Cyrille th. Jérusalem (khoảng 313-387)  364
434. Thông phần thiên tính nhờ được thông phần Mình và Máu Đức Kitô  365
 Grégoire th. Nysse (khoảng 335-394)  365
435. Phép Thánh thể: của ăn thức uống để được sống vĩnh cửu  365
 Ambroise (khoảng 339-397)  366
 436. Biến thể trong phép Thánh thể - nhờ công hiệu Lời Đức Kitô  366
 Gioan Kim Khẩu (344/54 - 407)  368
 438. Hy tế duy nhất của Đức Kitô trong các hy lễ của Giáo hội - nhờ kinh hồi tưởng (Anamnèse)  368
 Théodore de Mopsueste (khoảng 350 - 428)  369
439. Phép Thánh thể - hình ảnh công hiệu sao chép cuộc thương khó của Đức Kitô và phụng vụ trên trời - nhờ quyền năng Thánh Thần  369
 Augustin (354-430)  373
 446. Bí tích Thánh thể - biểu tượng hiện thực cho Mình và Máu Đức Kitô và cho Nhiệm thể của Người là Giáo hội  373
 Pierre Lombard (khoảng 1095-1160)  375
 447. Biến thể trong phép Thánh thể - Biến thể thành bản thể Mình và Máu Đức Kitô  375
Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  378
 454. Bí tích Thánh thể : Đức Kitô hiện diện, đem lại ân sủng  378
 Martin Luther (1483-1546)  381
 457. Đức Kitô hiện diện trong Bí tích Thánh thể, thực hiện lời Thiên Chúa hứa ban ơn tha thứ tội lỗi cho những ai có đức tin  381
 Jean Calvin (1509-1564)  384
 462. Bữa Tiệc Thánh thể là dấu chỉ nói lên Thiên Chúa ban sự sống vĩnh cửu trong Đức Kilô  384
 Eugcn Walter (sh. 1906)  388
 467. Phép Thánh thể là Bữa Tiệc hồi niệm - hiệp thông với Đức Kitô, hiệp thông với con người  388
 Karl Rahner (1904-1984)  389
 468. Bí tích Thánh thể là Bí tích nói lên việc sát nhập vào Nhiệm thể Đức Kitô ở mức độ sâu xa hơn  389
Johannes Betz (1914-1984)  391
 471. Sự hiện diện hiện thực của Đức Kitô là để Người hiện diện trong thời sự  391
 Edward Schillebeeckx (sh. 1914)  395
 474. Tính hiện thực của Bí tích Thánh thể : ý nghĩa là do Đức Kitô thiết lập  395
 Alexander Gerken (sh. 1929)  397
 478. Phép Thánh thể là Bí tích nói lên Thiên Chúa và con người gặp gỡ nhau trong một tương quan nhân thân  397
 Joseph Ratzinger (sh. 1927)  399
 481. Tạ ơn là hình thái căn bản của Thánh Lễ  399
 Wolfgang Beinert (sh. 1933)  401
 484. Bí tích của sự thống nhât đáp ứng nguyện vọng cứu độ của thời nay  401
 Edmund Schlink (sh. 1903)  403
 486. Bữa tiệc Chúa: Đức Kitô hoạt động trong hành động biểu trứng của con người  403
Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  405
 Ủy ban chung cho các Giáo hội Công giáo Rôma và Tin lành Luther  405
 487. Bí tích Thánh thể là Bí tích của sự hiệp thông với Đức Kitô trong Thánh Thần  405
 Ủy ban Đức tin và Thể chế Giáo hội của Hội động Đại kết các Giáo hội  408
 492. Bí tích Thánh thể là Bữa tiệc Vương quốc Thiên Chúa đậm đà dấu ấn mầu nhiệm Ba Ngôi  408
 Ủy ban chung cho Tổng Giáo khu Chính thống Hy Lạp và Giáo hội Công giáo Rôma tại Đức  413
 502. Bí tích Thánh thể - Hiệp thông nhờ công trình cứu độ của Thiên Chúa Ba Ngôi  413
Bí Tích Sám Hối  419
 Các bản văn Kinh Thánh  421
 Gr 1,13t. - Gr 2,12t. - Der 1,1-4 Is 58,1-12 - Tv 51,17-19  421
 505. Sám hối trong Cựu Ước: Sám hối trong nghi thức phụng tự và kinh nghiệm nội tâm ăn năn trở lại  421
 Is 44, 21t.; St 3,14-19; Ds 20,10-12; 2Sm 12, 7-14; Tb 4, 7-11; G 42, 7-9..  425
 510. Sám hối trong Cựu Ước: Hồng ân Thiên Chúa ban tặng và công lao đền bù của con người sám hốỉ  425
 Mc 1,14t; Mc 2, 3-12; Mt 9,1-9  428
 516. Đức Giêsu kêu gọi ăn năn sám hối và Người có quyền tha thứ tội lỗi  428
 Mt 16,15-20; Mt 18,15-18; Ga 20,19-23; lCr 5,1-13; 2Cr 2,5-11  430
 519. Giáo hội được tham dự quyền tha thứ tội lỗi của Đức Giêsu  430
 Các bản văn của Huấn quyền Giáo hội Clément VI (1342-1352)  439
 533. Ơn Đại xá: Nhờ Giáo hội, các tín hữu được hưởng công ơn của Đức Kitô và các thánh  439
 Tổng công nghị Constance (1414-1418)  439
 536. Ý nghĩa của việc xưng tội, của quyền năng tha thứ tội lỗi và của ơn đại xá  441
 Công đồng Florence (1438-1445)  441
 542. Điều gì thuộc Bí tích Sám hối và công hiệu của Bí tích Sám hối  442
 LêôX (1513-1521)  442
 543. Ý nghĩa của việc ăn năn thống hối và xưng tội ích lợi của ơn đại xá  443
 Công đồng Tridentinô ( 1545-1563)  443
 559. Giáo lý Công giáo về Bí tích sám hối và ơn Đại xá  446
 Piô X (1903-1914)  446
 592. Bí tích sám hối bắt nguồn từ Tân Ước và vẫn giữ nguyên vẹn yếu tính của mình trong lịch sử  462
Công đồng Vatican II (1962-1965)  462
594. Bí tích Sám hối: Hoà giải với Thiên Chúa  463
 Phaolô VI (1963-1978)  463
 595. Ơn Đại xá - một cách “cân bằng gánh nặng” trong Giáo hội và nhờ Giáo hội  464
 Thánh bộ về phụng vụ  464
 598. Công trình hoà giải - nhiệm vụ của Giáo hội  467
Gioan Phaolô II  467
 603. Bí tích Sám hối là con đường bình thường để được tha thứ tội trọng  469
 Các bản văn Thần học  469
 Thư Clément (khoảng giữa 93 và 97)  475
 606. Tội lỗi được tha thứ nhờ việc xưng thú  475
 Didachè hay Giáo lý các Tông đồ (giữa 80 và 100 hoặc nửa đầu thố kỷ 2)  476
 608. Xưng thú tội lỗi trong cộng đoàn là bước vào nghi lễ Thánh thể  475
 Vị Mục tử của Hermas (giữa thế kỷ 2)  477
 610. Kêu gọi ăn năn sám hôi - khả năng sám hối  477
 Clément th. Alexandrie (140/150 - 216/217)  478
 613. Sám hối là một cơ may có một không hai sau phép Rửa  478
 Tertullien (khoảng 160 - sau 220)  480
 616. Từ chứng thực đến phủ nhận động tác sám hối trong Giáo hội  480
 Orígenes (khoảng 185 - khoảng 254)  484
 621. Các phương thức của việc tha thứ tội lỗi  484
 Cyprien (200/210 - 258)  485
 622. Tội lỗi được tha thứ dựa trên cơ sở là ăn năn đền tội và hoà giải  485
 Ambroise (khoảng 339 - 397)  487
 624. Ơn tha thứ tội lỗi là nhờ Thánh Thần do linh mục ban phát  487
 Gioan th. Antioche (+ sau 1112)  488
 626. Hướng phát triển trong Giáo hội Đông phương: dành cho các đan sĩ việc phân phát Bí tích Sám hối  488
 Pierre Lombard (khoảng 1095-1160)  489
 627. Kinh viện thời sơ khai nói gì về Sám hối? Sám hối trong Giáo hội là một Bí tích có thể lập lại nhiều lần  489
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  491
 630. Công hiệu chung của việc ăn năn thống hối nội tâm và lời giải tội trong Bí tích Sám hối  491
 Martin Luther (1483-1546)  493
 632. Giáo hội ban ơn tha thứ là phục vụ đức tin của người tội lỗi  493
 Jean Calvin (1509-1564)  496
 638. Phép Rửa là Bí tích Sám hối duy nhất  496
 Paul Anciaux  501
 645. Chiều kích nhân thân và Giáo hội của Sám hối là bất khả phân ly  501
 Karl Rahner (1904-1984)  504
 647. Trong Bí tích Sám hối Giáo hội tự thể hiện chính mình  504
 Josef Finkenzeller (sh. 1921)  506
 648. Phụng vụ Sám hối - một cách thể hiện Bí tích Sám hối  506
 Robert Hotz (sh. 1935)  508
 649. Bí tích Sám hối trong truyền thống Giáo hội Đông phương - hướng về mối hiệp thông Thánh thể của Giáo hội  508
 Edmund Schlink (sh. 1903)  510
 651. Quan niệm của các Giáo hội Cải cách: Lời kêu gọi trở lại là yếu tố bất di bất dịch - được thể hiện cụ thể trong những nghi thức sám hối có thể thay đổi  510
 Wolfgang Beinert (sh. 1933)  511
 652. Đại xá là "không gian để sống theo mô hình Kitô giáo"  511
 Juergen Werbick (sh. 1946)  514
 655. Bí tích Sám hối - phán xét trong tình huynh đệ và đối thoại giải phóng  514
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  517
 Liên Minh Quốc tế các Giáo hội cải cách/ Văn phòng hiệp nhất các Kitô hữu  517
 657. Quyền chìa khóa của Giáo hội - thể hiện cụ thể trong lời kêu gọi trở lại và việc thứ tha tội lỗi  517
 Ủy ban hỗn hợp Công giáo Rôma và Tin lành Luther  518
 659. Nhiệm vụ chung là trình bày một lối hiểu sâu xa hơn về tội lỗi và sám hối  518
 Bí Tích Xức Dầu Bệnh Nhân  519
 Các bản văn Kinh Thánh  521
 Mc 6, 6-13  521
 660. Trong Tân ước các bệnh nhân thường được chữa lành kèm theo dấu hiệu là động tác xức dầu 521 Gc 5,14t. (13-18)  521
661. Cầu nguyện và xức dầu: bệnh nhân được hồi phục  522
 Các bản văn của Huấn quyền Giáo hội  522
 Innocent I (402-417)  523
 662. Cử hành Bí tích Xức dầu bệnh nhân với dầu được thánh hiến - Thừa tác viên cử hành Bí tích là giám mục và linh mục  523
 Công đồng Florence (1438-1445)  523
 664. Xức dầu bệnh nhân là “xức dầu lần cuối”  524
 Công đồng Tridentinô (1445-1563)  524
 665. Xức dầu lần cuối là Bí tích nhằm thắng vượt tội lỗi và phục hồi phần hồn  525
 Công đồng Vatican II (1962-1965)  525
 673. Xức dầu bệnh nhân: các bệnh nhân được phục hồi trong sự kết hiệp với Đức Kitô và Giáo hội  529
 Giáo hoàng Phaolô VI (1963-1978)  529
 677. Xức dầu bệnh nhân theo nghi thức mới là một Bí tích được phép tái diễn  531
 Các bản văn Thần học  531
 Công thức thánh hiến dầu trong “Traditio apostolica ” của Hippolyte th. Rôma (đầu thế kỷ 3) Công thức thánh hiến dầu trong “Euchologion ” của Serapion th. Thmuis (khoảng đầu thế kỷ 5)  533
 681. Dầu thánh hiến là linh dược cho cả hồn lẫn xác  533
 Orígenes (khoảng 185 - khoảng 254)  533
 683. Xức dầu để được tha thứ tội lỗi  535
 Bêđa khả kính (672/73 - 735)  535
 684. Theo truyền thống các Tông dồ xức dầu bệnh nhân là để họ được chữa lành  536
 Fierre Lombard (khoảng 1095-1160)  536
686. Xức dầu bệnh nhân là nghi thức “Extrema unctio” (Xức dầu lần cuối)  537
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  537
 690. Xức dầu lần cuối là dọn mình trực tiếp đón nhận vinh quang vĩnh cửu  538
 Martin Luther (1483-1546)  538
 693. Xức dầu bệnh nhân không phải là một Bí tích mà chỉ là một tập quán của Giáo hội cổ xưa  540
 Karl Rahner (1904-1984)  540
 695. Trong Bí tích Xức dầu bệnh nhân Giáo hội tuyên xưng niềm hy vọng vĩnh cửu của mình  542
 Manfred Probst (sh. 1939) Klemens Richter (sh. 1940)  542
 697. Xức dầu bệnh nhân giúp cho bệnh nhân phục hồi chứ không là phép lành cho kẻ sửa soạn chết  543
 Theodor Schneider (sh. 1930)  543
 698. Xức dầu bệnh nhân là giúp họ đương đầu với bệnh tật trong đức tin  544
 Robert Hotz (sh. 1935)  544
 699. Xức dầu bệnh nhân trong truyền thống Đông phương - phương dược cho các bệnh nhân  547
 Herbert Vorgrimler (sh. 1929)  547
 700. Xức dầu bệnh nhân - loan báo Thiên Chúa gần gũi với bệnh nhân, Người có quyền năng giúp họ vượt thắng nỗi đe dọa của tử thần  549
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  549
 Tổ nghiên cứu Đại kết gồm thần học gia Tin lành và Công giáo  551
 701. Xức dầu bệnh nhân theo nghi thức mới - một hình thức mới xuất hiện nhờ quyền năng Thánh Thần, cho phép hoạt động mục vụ giúp các bệnh nhân trong tinh thần Đại kết  551
 Bí Tích Thánh Chức  553
 Các bản văn Kinh Thánh  555
 Mc 3,13-19 - Mc 6, 6b-13 - Lc 10,1-12  555
 702. Đức Giêsu cho các môn đệ tham dự sứ mệnh của Người  555
 Cv 1,15-26; lCr 15, 6-8, Rm 1,1-7; 2Cr 5,19t; Rm 15,14t  557
705. Các Tông đồ ý thức các ngài được Đấng Phục sinh sai đi  557
 Cv 6,1-7 - Cv 11, 29t. - lCr 12, 28-31a Ep 4,10-13 - lTtn 3,1-13 - Rm 16,lt  560
 710. Tân Ước có nhiều hình thức thừa tác vụ và dịch vụ  560
 Ds 8,5-11 - Ds 27,15-23 - Dnl 34,7tt. - Cv 6,6 - Cv 13,2t. Cv 14,21tt. - lTm 4,12-16 - 2Tm l,6t. - lTm 5,17-22 .  563
 716. Việc truyền lại thừa tác vụ  563
Các bản văn của Huấn quyền Giáo hội  567
 Grégoire I ( 590-604)  567
 725. Việc phong chức của bè rối cũng có hiệu lực  567
 Boniface IX (1389-1404)  568
 726. Quyền tấn phong - linh mục cũng có quyền đó trong trường hợp đặc biệt?  568
 Công đồng Florence (1438-1445)  568
 727. Phương thức và mục đích của việc tấn phong  568
 Công đồng Tridentinô (1545-1563)  569
 728. Chức Linh mục - điểm cốt yếu của Bí tích Truyền chức  569
 Piô XII (1939-1958)  576
 742. Linh mục hành động như hiện thân Đức Kitô  576
 Tông hiến về việc tấn phong tư tế, linh mục và giám mục (1947)  577
 743. Quy định một về biểu hiệu Bí tích trong Bí tích Truyền chức - trở về truyền thống cổ xưa  577
 Công đồng Vatican II (1962-1965)  578
 744. Chức vụ Giám mục - viên mãn của Bí tích Truyền chức  578
 Thượng hội đồng giám mục 1971  584
 749. Tính chất Bí tích của việc Truyền chức linh mục - cơ sở của năng quyền và phục vụ  584
 Gioan Phaolô II (1979-)  586
751. Chức tư tế đặc biệt là để phục vụ chức tư tế chung  586
 Các bản văn Thần học  589
 Thư Clément (khoảng 93-97)  589
 756. Các thừa tác vụ trong Giáo hội dựa vào cơ sở là thánh ý Thiên Chúa  589
 Ignace th. Antioche (+ 110)  591
 759. Giáo hội Đức Giêsu Kitô chỉ có hiện thực khi kết hợp với những người giữ thừa tác vụ trong Cộng đoàn  591
 Irénée th. Lyon (+ khoảng 202)  594
 764. Sự kế vị trong thừa tác vụ giám mục bảo đảm chân lý đức tin  594
 Clément th. Alexandrie (140/150 - 216/217)  594
 765. Hàng giáo phẩm trong Giáo hội là hình ảnh trật tự Thiên Quốc  594
 Tertullien (khoảng 160 - sau 220)  595
 766. Lễ tấn phong - nghi thức truyền chức vào hàng giáo phẩm  595
 Hyppolite th. Rôma (trước 170 - 235)  597
 768. Lễ tấn phong gồm nghi thức đặt tay và lời khẩn nguyện Thánh Thần xuống trợ giúp  597
 Grégoire th. Nysse (khoảng 335-394)  599
 772. Linh mục được nghi thức tấn phong biến đổi trong thâm tâm  599
 Théodore th. Mopsueste (khoảng 350-428)  600
 773. Thừa tác vụ trong Giáo hội không phải là phẩm trật mà là nhiệm vụ  600
 Augustin (354-430)  601
 774. Không thể xóa bỏ công hiệu của việc tấn phong  601
 Théodoret th. Kyros (khoảng 393-457/58 hay 466)  602
 775. Thừa tác vụ là bộ mặt của Giáo hội cho người ngoài trông vào  602
 Pierre Lombard (khoảng 1095-1160)  603
 777. Tại sao có bảy cấp bậc trong chức thánh?  603
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  606
 785. Bảy cấp bậc trong chức thánh đều quy về Thánh lễ Tạ ơn  606
 Martin Luther (1483-1546)  609
 790. Thừa tác vụ linh mục là thừa tác vụ rao giảng, là năng quyền của bất cứ ai tin Đức Giêsu Kitô  609
 Jean Calvin (1509-1564)  611
 792. Được phong chức linh mục là dấu hiệu đặc trưng của ân sủng Thần Khí  611
 Robert Bellarmin (1543-1621)  611
 793. Lễ tấn phong giám mục là một Bí tích  611
 Yves Congar (1904-1998)  614
 796. Mục đích và quyền năng của chức linh mục thừa tác là loan truyền sự sống của Thiên Chúa  614
 Karl Rahner (1904-1984)  616
 798. Trong thừa tác vụ có tính chất Bí tích năng quyền và thánh hoá đi đôi với nhau  616
Joseph Ratzinger (sh. 1927)  619
 801. Thừa tác vụ Giáo hội là tham dự sứ mạng của Đức Giêsu Kitô  619
 Walter Kasper (sh. 1933)  621
803. Thừa tác vụ linh mục cốt ở việc lãnh đạo  621
 Gisbert Greshake (sh. 1933)  622
 805. Nghi lễ truyền chức tạo nên một tương quan mới với Đức Kitô và Giáo hội  622
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  627
 Ủy ban Đức tin và Thể chế Giáo hội của Hội đồng Đại kết các Giáo hội  627
 808. Thừa tác vụ Giáo hội là một yếu tố tác thành đời sống và chứng tá của Giáo hội  627
 Tổ nghiên cứu Đại kết gồm thần học gia Tin lành và Công giáo  631
 815. Quan niệm việc truyền chức như một Bí tích cũng có thể được người Kitô hữu Luthêrô chấp nhận  631
 Ủy ban hỗn hợp quốc tế phụ trách cuộc đối thoại giữa Giáo hội Công giáo Rôma và Giáo hội Chính thống  632
 816. Giám mục là “hình ảnh Đức Kitô, người tôi tớ giữa các anh em”  632
 Bí Tích Hôn Phối  637
 Các bản văn Kinh Thánh  639
 St 2, 18-25 - St 1, 26-31  639
 825. Cựu Ước chứng thực rằng tương quan nam nữ có cơ sở trong Thánh Ý sáng tạo của Thiên Chúa  639
 Mt 5, 31t. ss. - Mt 19, 3-12; Mc 10, 2-12 - Mt 18,19t  641
 827. Các sách Phúc Âm chứng thực rằng, trong Vương quốc Thiên Chúa đang xuất hiện, hôn nhân là một tương quan bất khả phân ly  641
 1Tx 4,3-8-1 Cr 7,1-16  645
 630. Lập trường của Phaolô: hôn nhân giữa Kitô hữu với nhau được Thiên Chúa thánh hiến đồng thời có khả năng thánh hoá  645
 Ep 5, 21-33  647
 832. Hôn nhân giữa các Kitô hữu là biểu tượng cho tương quan giữa Đức Kitô và Giáo hội  647
 Các bản văn của Huấn quyền Giáo hội  649
 Innocent III (1198-1216)  649
833. Lập trường căn bản: hôn nhân không do Ác quỷ lập nên  649
 Công đồng Florence (1438-1445)  650
 834. Hôn nhân là biểu tượng đầy công hiệu cho tương quan mật thiết giữa Đức Kitô và Giáo hội  650
Công đồng Tridentinô (1545-1563)  651
 835. Hôn nhân Kitô giáo là trật tự ân sủng đã thành hiện thực dưới sự bảo trợ của Giáo hội  651
 Lêô XIII (1878-1903)  657
 851. Hôn ước là một Bí tích  657
 Piô XI (1922-1939)  659
 855. Bí tích Hôn phối là tình yêu vợ chồng được ân sủng nâng lên mức hoàn thiện  659
 Công đồng Vatican II (1962-1965)  663
 865. Bí tích Hôn phối: đồng hành với Đức Kitô trong hiệp thông tình thương  663
 Tổng hội nghị các địa phận tại Cộng hoà Liên Bang Đức (1971-1975):  668
 868. Hôn nhân Kitô giáo là sự kết hiệp giữa hai đối tác để tham dự vào giao ước của Thiên Chúa với loài người  668
 Gioan Phaolô II (1978-)  670
 872. Hôn nhân là sống và chia sẻ tình thương, là biểu hiệu thực tế của Giao ước mới  670
 Các bản văn Thần học  677
 Ignace th. Antioche (+ khoảng 110)  677
 876. Hôn nhân Kitô giáo là hôn nhân xứng với Chúa  677
 Tertullien (khoảng 160 - sau 220)  678
877. Hôn nhân giữa các tín hữu: cử hành trước mặt cộng đoàn Giáo hội, với dấu ấn chuẩn nhận của Thiên Chúa  678
 Origènes (khoảng 184 - khoảng 254)  679
 878. Hôn nhân theo thánh ý Thiên Chúa là một hồng ân của Người  679
 Augustin (354-430)  680
 879. Hôn nhân Kitô giáo là một phúc lộc  680
 Pierre Lombard (khoảng 1095-1160)  681
882. Hôn nhân là dấu hiệu sự liên kết giữa Đức Kitô và Giáo hội  681
 Thomas d’Aquin (khoảng 1225-1274)  684
 888. Trong mức độ nào hôn nhân là một Bí tích?  684
Martin Luther (1483-1546)  686
 890. Hôn nhân là một thực tế trong thế giới thọ tạo không có tính chất dấu hiệu cũng chẳng phải là lời hứa  686
Matthias Joseph Scheeben (1835-1XXX)  687
 891. Hôn nhân là Bí tích nói lên sự hiệp nhất của Đức Kitô với Giáo hội  687
 Karl Barth (1886-1968)  689
 894. Mầu nhiệm Đức Kitô là hôn phu của Giáo hội là cơ sở khiến có thể có hôn nhân Kitô giáo  689
 Karl Rahner (1904-19X4)  692
 896. Đời sống vợ chồng trong hôn nhân Kitô giáo - “là mô hình Giáo hội nhỏ nhất nhưng đích thực”  692
 Joseph Ratzinger (sh. 1927)  693
 897. Bí tích Hôn phối thể hiện mối thống nhất giữa sáng tạo và giao ước  693
 Heinz Dietrich Wendland (sh. 1900)  695
899. Hôn nhân giữa người Kitô hữu  695
 Karl Lehmann (sh. 1936)  697
 901. Giúp đỡ những cặp vợ chồng ly dị tái hôn  697
 Walter Kasper (sh. 1933)  699
904. Tình yêu vợ chồng hiện thời hoá tình yêu của Thiên Chúa xuất hiện trong Đức Kitô  699
 Robert Hotz (sh. 1935)  702
 907. Quan niệm của Giáo hội Đông phương về Hôn nhân: Hôn nhân là hiệp thông tình thương trong cộng đoàn tình thương của Giáo hội  702
 Anastasios Kallis (sh. 1934)  703
 908. Lễ cưới là một hành động mà Giáo hội là chủ thể  703
 Các bản văn xuất phát từ cuộc đối thoại Đại kết  705
Ủy ban quốc tế Anh giáo/ Công giáo  705
 910. Quan niệm đồng nhất về hôn nhân trên cơ sở Ep 5  705
 Ủy ban nghiên cứu Công giáo - Tin lành Luther - Tin lành cải cách  707
 911. Cơ sở chung là quan niệm Hôn nhân như lời hứa và giao ước trong Đức Kitô  707
 Ủy ban chung cho Giáo hội Công giáo Rôma và Hội đồng toàn cầu các Giáo hội Méthodistes  709
 916. Chia sẻ cùng một niềm xác tín: Hôn nhân là ơn gọi sống theo Đức Kitô  709
 Tổ nghiên cứu Đại kết gồm thần học gia Tin lành và Công giáo  711
 919. Xích lại gần nhau trong quan niệm về Hôn nhân như một Bí tích  711