DẪN NHẬP |
5 |
CHƯƠNG MỘT: CÔ ĐƠN TRONG CUỘC ĐỜI |
|
1. Nỗi cô đơn nơi con người |
9 |
1.1. Tại sao thỉnh thoảng con người lại thấy trống rỗng |
9 |
1.1.1. Cảm giác trống rỗng |
9 |
1.1.2. Tâm trạng trống rỗng chính là trạng thái thiếu vắng tình cảm |
10 |
1.2. Nỗi cô đơn nơi con người |
11 |
1.2.1. Cảm xúc cô đơn của mỗi con người là khác nhau |
11 |
1.2.2. Cô đơn sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức khỏe, đời sống tinh thần của bạn |
12 |
2. Vậy cô đơn là gì và thế nào là cô đơn |
13 |
2.1. Cô đơn là gì |
13 |
2.1.1. Cô đơn có thể cảm nhận ngay cả khi con người được bao quanh bởi mọi người |
13 |
2.1.2. Cô đơn không phải là không có ai bên cạnh |
14 |
2.1.3. Cô đơn đến từ các yếu tố tâm lý cá nhân đang tồn tại trong mỗi con người |
14 |
2.2. Tâm trạng cô đơn |
15 |
2.2.1 Cô đơn không phải là cách biệt bên ngoài, nhưng là cách biệt trong chính lòng người |
15 |
2.2.2. Jean Paul Sartre, trong cuốn tiểu thuyết tựa đề là "Bức Tường" đã mô tả một cách tài tình sự cô đơn |
16 |
2.2.3. Sống bên nhau nhưng không hiểu lòng nhau |
16 |
2.2.4. Ở bên nhau mà vẫn xa nhau, vì người ở mà lòng không ở, mỗi người một thế giới |
16 |
3. Cô đơn là một phần của trưởng thành |
17 |
3.1. Càng trưởng thành càng cô đơn |
18 |
3.2. Cô đơn là một phần của trưởng thành |
19 |
3.3. Trưởng thành là một bức tranh có chất liệu là màu của "cô đơn" |
20 |
4. Cô đơn ở tuổi ba mươi |
21 |
4.1. Bạn ít có cơ hội để kết bạn |
22 |
4.2. Bạn nghĩ mình là người thất bại |
22 |
4.3. Mối quan hệ cũ ngày càng xa cách |
22 |
4.4. Bạn sợ hãi cảm giác bị từ chối |
23 |
4.5. Bạn thu mình vào thế giới riêng |
23 |
5. Cô đơn ở tuổi già |
24 |
5.1. Cuộc sống mưu sinh khiến con người cuốn vào vòng tuần hoàn của công việc |
24 |
5.2. Người già cần sự quan tâm nhiều hơn từ người thân để đảm bảo sức khỏe tinh thần và tránh cảm giác cô đơn, lạc lõng sau khi về hưu |
24 |
5.3. Điều đáng nói là nhiều người lớn tuổi vẫn cảm thấy trống trải ngay cả khi sinh sống cùng con cái |
25 |
6. Hãy mở rộng tâm hồn |
26 |
CHƯƠNG HAI: TẠI SAO CÔ ĐƠN |
|
1. Sự cô đơn trong xã hội hiện đại |
28 |
1.1. Những thủ đô của sự cô đơn |
29 |
1.2. "Bệnh dịch" tiềm ẩn |
30 |
1.3. Cô đơn trong thời đại hôm nay |
32 |
2. Cách nghĩ của thời đại hôm nay |
33 |
2.1. Cách nghĩ "hiện đại" vô tình đánh đồng sự đơn thân chủ động như một chứng bệnh ba căn: sad (buồn), mad (bực) và bad (bại) |
33 |
2.2. Có rất nhiều nghịch lý Maitland đã chỉ ra đó là rất nhiều các biểu tượng văn hóa xuất chúng trên thế giới đã chọn lựa sự cô-đơn trong cả lối sống lẫn đời sống tinh thần |
35 |
3. Vậy những thái độ của xã hội ngày nay đối với sự lựa chọn cô đơn từ đâu mà có |
36 |
3.1. Những thái độ của xã hội ngày nay đối với sự chọn lựa cô đơn từ đâu mà có |
36 |
3.2. Chúng ta đang sống trong một xã hội với dấu ấn của những con người không hạnh phúc |
37 |
4. Nguyên nhân tại sao bạn luôn cảm thấy cô đơn trong cuộc sống |
38 |
4.1. Nguyên nhân do chính bản thân |
38 |
4.1.1. Bạn sợ sự gần gũi |
38 |
4.1.2. Bạn bị dính chặt với quá khứ |
39 |
4.1.3. Hay dựa dẫm vào người khác |
39 |
4.1.4. Bạn không hiểu bản thân mình muốn gì |
40 |
4.1.5. Bạn luôn cho mình là kể cô đơn |
40 |
4.1.6. Bạn không nhận ra mình đã thay đổi |
41 |
4.1.7. Nghiện làm việc |
41 |
4.2. Không tìm ra ý nghĩa trong cuộc sống |
41 |
4.2.1. Công việc không như ý và những mục tiêu khác không đạt được |
41 |
4.2.2. Cảm giác như thể bạn chẳng có một mục tiêu sống nào |
42 |
4.3. Cô đơn do mối tương quan trong gia đình |
43 |
4.3.1. Một mối quan hệ vợ chồng không hạnh phúc |
43 |
4.3.2. Cái chết của một người thân yêu |
43 |
4.4. Những nguyên nhân thuộc y học và sức khỏe tâm thần khác |
44 |
4.4.1. Rối loạn ăn uống |
45 |
4.4.2. Nghiện rượu và chất kích thích |
45 |
4.4.3. Trải qua tình cảnh khó khăn và căng thẳng |
46 |
4.4.4. Khủng hoảng tuổi tác |
46 |
4.5. Mạng xã hội khiến con người cô đơn hơn |
47 |
4.5.1. Mạng xã hội là nơi tuyệt vời để tiếp xúc với những người mới nhưng cũng là nơi tồi tệ để xây dựng các mối quan hệ ý nghĩa, nhân văn và dài hạn |
47 |
4.5.2. Một lý do mà Internet khiến con người cô đơn chính là vì chúng ta đang cố gắng thay thế các mối quan hệ thực sự bằng các mối quan hệ qua xã hội |
47 |
4.5.3. Việc sử dụng Internet quá mức cũng làm giảm cô đơn mạnh mẽ hơn vì nó ngắt kết |
48 |
4.5.4. Nỗi cô đơn được kích động bởi sự so sánh |
49 |
4.5.5. Điều làm cho tình trạng cô lập của chúng ta trầm trọng hơn chính là xu hướng tẩy chay những người bạn cô đơn |
49 |
5. Còn rất nhiều những trạng thái cô đơn mà chúng tôi không thể liệt kê hết |
50 |
CHƯƠNG BA: TRIỆU CHỨNG CÔ ĐƠN |
|
1. Sáu dấu hiệu sau đây cho biết bạn đang cô đơn |
52 |
1.1. Khó hòa nhập với môi trường xung quanh |
52 |
1.2. Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi |
52 |
1.3. Khó khăn trong việc kết nối với mọi người so với trước |
53 |
1.4. Xuất hiện những triệu chứng đầu tiên của bệnh trầm cảm |
53 |
1.5. Nhìn nhận mọi thứ theo cách tiêu cực |
53 |
1.6. Bắt đầu có suy nghĩ tự tử |
54 |
2. Mười hai dấu hiệu chứng tỏ bạn đang rất cô đơn |
54 |
2.1. Thường xuyên lang thang trên mạng |
55 |
2.2. Thường xuyên thức khuya hoặc muốn chìm trong bóng tối |
55 |
2.3. Thấy mình khác biệt hoàn toàn với thế giới |
55 |
2.4. Thích một mình, nhưng đôi khi, bạn sợ hãi nó |
56 |
2.5. Ngồi một mình nửa ngày cũng không có vấn đề gì |
56 |
2.6. Thích nghe đi nghe lại mãi một bản nhạc |
57 |
2.7. Không có một người bạn thân |
57 |
2.8. Luôn chứng tỏ mình ổn, đang rất ổn |
58 |
2.9.Thích cười, hay "chú tâm" nghe mọi người nói chuyện |
58 |
2.10. Luôn ngại phải nhìn vào mắt người đối diện |
58 |
2.11. Làm mọi thứ mình thích |
59 |
2.12. Chỉ thích quanh quẩn ở nhà hoặc trên giường ngủ |
59 |
3. Bảng trắc nghiệm để nhận ra những triệu chứng của cô đơn |
60 |
4. Khi cảm thấy cô đơn và lạc lõng, hãy nhớ kỹ mười hai điều này |
63 |
4.1. Nhận ra điều đó không sao cả! |
63 |
4.2. Dùng nỗi cô đơn để định hướng bản thân |
63 |
4.3. Nhận ra nỗi cô đơn giúp bạn đối mặt với thực tế |
64 |
4.4. Nhận thức được bản thân có nhiều quyền năng hơn bạn nghĩ |
64 |
4.5. Nắm lấy tự do mà cảm giác cô đơn có thể mang đến cho bạn |
64 |
4.6. Thừa nhận con người hiện tại của mình |
65 |
4.7. Hãy cứ phấn đấu hết sức có thể |
65 |
4.8. Đừng quên rằng thời gian rất quý giá |
65 |
4.9. Hãy nhớ rằng, chuyện gì xảy ra cũng có lý do của nó |
66 |
4.10. Hãy viết nhật ký trong khoảng thời gian này |
66 |
4.11. Hãy nhớ rằng bạn không phải là người đầu tiên cảm thấy thế! |
66 |
4.12. Đề nghị sự giúp đỡ nếu vẫn đề cứ tiếp diễn |
67 |
CHƯƠNG BỐN: PHƯƠNG THỨC CHỮA TRỊ CÔ ĐƠN |
|
1. Cô đơn mãn tính: những điều cần biết về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị |
69 |
1.1. Cô đơn mãn tính |
69 |
1.2. Nguyên nhân cô đơn mãn tính |
69 |
1.3. Các triệu chứng của cô đơn mãn tính |
70 |
1.4. Chẩn đoán cô đơn mãn tính |
71 |
1.5. Các biến chứng của cô đơn mãn tính |
72 |
1.5.1. Bệnh mãn tính |
72 |
1.5.2. Chất lượng giấc ngủ |
72 |
1.5.3. Trầm cảm |
72 |
1.5.4. Stress |
73 |
2. Ảnh hưởng của cô đơn |
73 |
2.1. Sức khỏe tâm thần |
73 |
2.2. Sức khỏe thể chất |
74 |
3. Phương thức chữa trị cô đơn mãn tính |
74 |
3.1. Làm gì để chữa trị và phòng ngừa cô đơn |
76 |
3.2. Dưới đây là các cách để tránh cô đơn |
77 |
3.2.1. Tham gia các hoạt động thể thao |
77 |
3.2.2. Tham gia tình nguyện trong công việc cộng đồng |
77 |
3.2.3. Tham dự liệu pháp |
77 |
3.2.4. Hạn chế sử dụng mạng xã hội |
78 |
3.3. Đối phó với cô đơn |
78 |
3.3.1. Chấp nhận trạng thái |
78 |
3.3.2. Ra khỏi nhà |
79 |
3.3.3. Trở nên tích cực hơn |
79 |
3.3.4. Dành thời gian cho những người quan tâm bạn |
79 |
3.3.5. Đừng vội đến với ai đó vì thấy cô đơn |
80 |
3.3.6.Những người bạn mới |
80 |
3.4. Cách để chữa lành khỏi nỗi cô đơn |
80 |
3.4.1. Đừng để bản thân bị cô lập |
80 |
3.4.2. Hãy yêu bản thân mình |
81 |
3.4.3. Bắt đầu từ những điều nhỏ trước |
81 |
3.4.4. Xây dựng những mối quan hệ |
81 |
3.4.5. Tham gia hoạt động tình nguyện |
81 |
3.4.6. Hãy làm cho bản thân bận rộn |
82 |
3.4.7. Tìm một người để trò chuyện |
82 |
CHƯƠNG NĂM: CÔ ĐƠN TRONG ĐỜI SỐNG THÁNH HIẾN |
|
1. Cô đơn, một nỗi buồn man mác |
83 |
1.1. Trở về sau mỗi biến cố vui buồn trong cuộc đời, không ít lần ta đã đối diện với những giấy phút cô đơn |
83 |
1.2. Cô đơn sau những lầm lỡ yếu đuối, mặc cảm tội lỗi dày vò xâu xé tâm can |
84 |
2. Nhưng người tu sĩ có xu hướng che đậy những khoảnh khắc cô đơn |
84 |
2.1. Nhiều lúc, người tu rơi vào trạng thái cô đơn |
84 |
2.2. Nhưng người tu sĩ có xu hướng che đậy những khoảnh khắc cô đơn |
85 |
3. Đời thánh hiến là một cuộc đời "phải biết yêu" |
86 |
3.1. Con người: muốn yêu và được yêu |
86 |
3.2. Đời thánh hiến là một cuộc đời "phải biết yêu" |
87 |
4. Một vết thương không bao giờ lành |
88 |
4.1. Nỗi cô đơn tạo nên những vết thương lòng |
88 |
4.2. Một vết thương không bao giờ lành |
89 |
4.3. Chúa đã mặc cho những điều tầm thường nhất nơi con người chúng ta một giá trị cao quý |
89 |
5. Sống đức khiết tịnh nơi người được thánh hiến không chỉ đơn thuần là giữ mình trong sạch nhưng là để yêu mến tha nhân hơn nhất là những thành viên trong cộng đoàn |
90 |
5.1. Sống đức khiết tịnh nơi người được thánh hiến không chỉ đơn thuần là giữ mình trong sạch nhưng là để yêu mến tha nhân hơn |
90 |
5.2. Sống đức khiết tịnh nơi người được thánh hiến không chỉ đơn thuần là giữ mình trong sạch nhưng là để yêu mến tha nhân hơn nhất là những thành viên trong cộng đoàn hơn |
91 |
5.2.1. Sống đức khiết tịnh nơi người được thánh hiến không chỉ đơn thuần là giữ mình trong sạch nhưng là để yêu mến tha nhân hơn |
91 |
5.2.2. Sống đức khiết tịnh nơi người được thánh hiến không chỉ đơn thuần là giữ mình trong sạch nhưng là để yêu mến những thành viên trong cộng đoàn hơn |
92 |
5.3. Câu chuyện "tình cờ" của sơ Elisa |
93 |
6. Cô đơn là khoảng lặng cần thiết để ta đến gặp gỡ Chúa |
96 |
6.1. Khi ta cảm nhận được sự cô đơn có nghĩa là ta đang tập để đón nhận chúng |
96 |
6.2. Cô đơn là khoảng lặng cần thiết để ta đến gặp gỡ Chúa |
96 |
6.3. Chỉ có Chúa mới có thể lấp đầy khoảng trống trong ta |
97 |
6.4. Người được thánh hiến chỉ yêu một mình Chúa là điều tối quan trọng |
98 |
7. Để hoàn toàn thuộc về Thiên Chúa, người tu sĩ luôn cảm thức sâu xa "cái bình sành dễ vỡ" |
99 |
8. Bước đường ơn gọi của Esmaralda Solis Gonzales, một cựu hoa hậu Mêhicô |
100 |
9. Lời nguyện trong cô đơn |
103 |
CHƯƠNG SÁU: NỖI CÔ ĐƠN CỦA CHÚA GIÊSU |
|
1. Chúa Giêsu cô đơn trong thân phận con người |
105 |
2. Cô đơn trên đường thương khó |
108 |
2.1. Trong vườn Cây Dầu Chúa cô đơn ngay giữa các môn đệ |
108 |
2.2. Và trong các giờ kế tiếp, bóng tối càng bao trùm hơn, Chúa Giêsu càng ở lại trong tình trạng lẻ loi cô độc hơn |
109 |
2.3. Cô đơn một mình trên Thập Giá |
110 |
2.4. Tuy nhiên, trước sự bỏ rơi của các môn đệ, sự cô lập của các thế lực thù địch, Chúa Giêsu vẫn bình thản trước các sự kiện đang diễn ra |
110 |
3. Bài học rút ra từ nỗi cô đơn của Chúa Giêsu |
111 |
3.1. Mỗi cô đơn đau đớn ấy đều là mỗi chiến trường |
111 |
3.2. Chính nhờ sự cô đơn thánh thiêng của Chúa Giêsu, mà mọi sự cô đơn khác trên đời này cũng trở nên có ý nghĩa và bớt phần đau thương |
112 |
4. Môn đệ không hơn thầy trong nỗi cô đơn |
112 |
4.1. "Hiệp thông với Chúa Giêsu có nghĩa là trở nên giống như Ngài" |
112 |
4.2. "Môn đệ không hơn thầy, được như thầy là khá lắm rồi" |
113 |
4.3. Khi những xác tín đó thấm sâu vào lòng ta như được mở mắt linh hồn ra, để nhận ra thánh ý Chúa |
114 |
CHƯƠNG BẢY: NÂNG CÔ ĐƠN LÊN TẦM CAO MỚI |
|
1. Cô đơn có thể giúp thúc đẩy chúng ta vươn đến hành động dấn thân cao cả và sáng tạo lớn lao |
116 |
1.1. Khi chưa cô đơn chúng ta có xu hướng đánh mất nhận thức đúng đắn về hiện thực |
117 |
1.2. Nhưng khi cô đơn, chúng ta có cơ hội để hiểu đời sống và hiểu được chính mình |
118 |
1.3. Cô đơn có thể thúc đẩy chúng ta hướng đến một tầm sáng tạo cao hơn |
119 |
1.3.1. Soren Kierkegaard, một người đầy tính sáng tạo ở thế kỷ mười chín |
119 |
1.3.2. Và Colleen McCullough với tác phẩm "tiếng chim hót trong bụi mận gai" |
120 |
2. Tâm trạng cô đơn có thể giúp chúng ta nhận thức tốt hơn và biết cảm thông hơn |
121 |
2.1. Sự cảm thông và hiểu biết được sinh ra nơi thâm sâu nhất và cô đơn nhất trong chúng ta |
121 |
2.2. Trong cô tịch của tâm hồn chúng ta thấy khổ đau của thế giới cũng là đau khổ của chúng ta |
122 |
2.3. Tất cả chúng ta muốn thông hiệp, hiểu biết và cảm thông |
122 |
2.3.1. Bài thơ "vá lại bức tường" (Mending Wall) |
123 |
1.3.2. Tất cả chúng ta muốn thông hiệp, hiểu biết và cảm thông |
123 |
3. Cô đơn có thể là một sức mạnh giúp chúng ta nhạy cảm với những nhu cầu và mong mỏi của tâm hồn |
123 |
3.1. "Đôi khi có thể bị cô đơn, nhưng nó dạy cho tôi biết khóc!" |
123 |
3.2. Tôi sẽ thích điều này qua việc so sánh với hai nhân vật |
124 |
3.2.1. Studs Lonigan đã chết như một người cô đơn, không bao giờ khóc và không bao giờ yêu sự thật |
124 |
3.2.2. Có nhiều tính chất của Studs Lonigan trong mỗi chúng ta |
126 |
3.3. Câu chuyện biết khóc |
127 |
3.3.1. Celeb Trask là nhân vật chính có thật trong tiểu thuyết Phía Đông vườn địa đàng của John Steinbeck |
127 |
3.3.2. Tâm trạng cô đơn có thể dạy chúng ta biết khóc |
129 |
4. Nếu được lắng nghe, tâm trạng cô đơn sẽ đặt một áp lực thúc đẩy chúng ta trả giá cho tình yêu thật, đó là hành động tự tận hiến |
130 |
4.1. Tâm trạng cô đơn tạo cho chúng ta một áp lực liên tục thúc đẩy chúng ta trả giá cho một tình yêu thật sự - tình yêu vị tha |
130 |
4.2. Như câu chuyện "đứa trẻ chơi bóng" |
131 |
4.3. Nếu chúng ta chưa từng cô đơn, thì có thể chúng ta sẽ dễ dàng ích kỷ |
130 |
4.4. Tâm trạng cô đơn không gì khác hơn là tình trạng đói khát tình yêu |
132 |
CHƯƠNG TÁM: CÔ ĐƠN THÚC ĐẨY TÌM GẶP CHÚA |
|
1. Cô đơn dạy cho biết chúng ta là những người hành hương trên mặt đất này |
134 |
1.1. Cô đơn dạy cho biết chúng ta là những người hành hương trên mặt đất này |
134 |
1.2. Tuy nhiên, chúng ta dễ dàng lãng quên điều này |
135 |
1.3. Bộ phim Xử án Bily Jack (The Trial of Billy Jack) |
136 |
1.4. Việc nhận ra tình trạng lữ hành của mình có thể giúp chúng ta nhận ra bản chất tương đối và tạm thời |
137 |
1.5. Tất cả mọi sự đều là tặng vật quý báu |
137 |
1.6. Chấp nhận tình trạng hành hương cũng có tác dụng dạy cho chúng ta biết để không quá kỳ vọng vào các mối quan hệ |
139 |
1.7. Nếu chúng ta biết lắng nghe, cô đơn có thể dạy chúng ta biết phải sống thế nào trong thời cánh chung |
139 |
2. Tâm trạng cô đơn là cách Thiên Chúa kéo chúng ta đến cùng đích mà Ngài đã dựng nên ta, đó là hiệp nhất với Thiên Chúa và với đồng loại |
140 |
2.1. Cô đơn không phải là điều mà chúng ta muốn là có thể bỏ |
140 |
2.2. Cô đơn có thể được xem là cách Thiên Chúa kéo chúng ta đến với Ngài |
140 |
2.3. Trong cô đơn, Thiên Chúa kéo mỗi người chúng ta trở nên một trong nhiệm thể Chúa Kitô |
142 |
2.4. Cô đơn là cơn đói khát trong lòng chúng ta hướng đến thiên đàng |
142 |
3. Cô đơn là một lời mời gọi chia sẻ nỗi cô đơn của Chúa Giêsu |
143 |
3.1. Nỗi cô đơn của chúng ta có giá trị một lời mời gọi được trao ban để chúng ta chia sẻ tâm trạng cô đơn cứu rỗi của Chúa Giêsu |
143 |
3.2. Ngày nay, chúng ta góp phần để tạo thành nhiệm thể và sự hiện diện của Chúa Kitô trên mặt đất này |
144 |
3.3. Cô đơn của chúng ta là lời mời gọi để tiếp nối sứ mạng cô đơn của Chúa Kitô vẫn mãi nhâp thế |
144 |
4. Cảm nghiệm gặp Chúa trong cô đơn |
145 |
4.1. Trong tận cõi tâm linh ta luôn cần đến Chúa |
145 |
4.2. Cô đơn chính là lúc ta trân trọng sự hiện diện của mình |
146 |
4.3. Cuối cùng trong cõi thinh lặng của cô đơn ta nhìn thấy Thiên Chúa và cảm nhận mình cần đến lòng thương xót của Người |
146 |
4.4. Chỉ có Thiên Chúa mới lấp đầy những khoảng trống mà không có gì trên trần gian có thể làm được việc này |
147 |
CHƯƠNG CHÍN: CÔ ĐƠN - CÔ TỊCH GIÚP CHÚNG TA ĐI VÀO MỐI TƯƠNG QUAN THÂN MẬT VỚI THIÊN CHÚA |
1. Một số điểm cần lưu ý về cô đơn |
149 |
1.1. Phân biệt giữa cô đơn (loneliness) và cô tịch (solitude) |
149 |
1.1.1. Thời nay dường như chúng ta không còn biết gì về khái niệm của sự cô tịch |
149 |
1.1.2. Hiện nay từ "cô đơn" lại đang tăng mạnh |
150 |
1.1.3. Những người sống ơn gọi độc thân khiết tịnh cần phải phát triển khả năng vượt lên trên sự cô đơn để đi đến một trải nghiệm của sự cô tịch |
150 |
1.2. Xem xét lại sự cô đơn |
151 |
1.2.1. Sự cô đơn cho chúng ta thấy rằng "lonelyness" luôn luôn được cho là một trạng thái cảm xúc khó chịu |
151 |
1.2.2. Nhiều người vẫn cảm thấy cô đơn khi có sự hiện diện của những người khác |
151 |
1.2.3. Sự cô đơn là sự vắng bóng của sự thân mật |
151 |
1.2.4. Một trong những điều về sự thân mật, việc được người khác biết đến, làm chúng ta hài lòng đó là khả năng trấn an mà nó mang lại cho chúng ta |
152 |
1.2.5. Tại sao những đôi vợ chồng có lúc vẫn cảm thấy cô đơn |
153 |
1.2.6. Bất kể ở bậc sống nào, sự cô đơn là không thể tránh khỏi |
154 |
2. Đời sống độc thân thánh hiến: một con đường nhanh nhất dẫn đến sự cô đơn |
154 |
2.1. Những người sống ơn gọi độc thân thánh hiến đi trên một con đường nhanh nhất dẫn đến sự cô đơn |
154 |
2.2. Là linh mục và tu sĩ, chúng ta mời gọi cô đơn vào trong cuộc sống của mình |
154 |
2.3. Một trải nghiệm về sự cô đơn trong đời sống thánh hiến |
155 |
2.4. Một buổi sáng kia John Mark Falkenhain đã viết bài thơ "sự cô tịch" |
157 |
3. Elia gặp gỡ Gia Vê Thiên Chúa trong cô tịch |
157 |
3.1. Elia gặp gỡ Gia Vê Thiên Chúa trong cô tịch |
157 |
3.1.1. Êlia trên núi Horeb với kinh nghiệm về việc gặp gỡ Thiên Chúa |
157 |
3.1.2. Sau khi toàn thắng trên các tư tế của Baal, Êlia đã rơi vào một tình trạng suy sụp trầm trọng |
158 |
3.1.3. Thiên Chúa tiếp tục dạy cho Êlia biết, làm sao để gặp được Ngài cách đích thực |
158 |
3.1.4. Sau cơn bão, là một trận động đất dữ dội, nhưng Thiên Chúa không ở trong trận động đất |
159 |
3.1.5. Sau trận động đất kinh hoàng, lại đến lửa, nhưng Thiên Chúa đã không đến với Êlia trong ngọn lửa |
160 |
3.1.6. Trong tiếng gió nhẹ thổi, trong tiếng thì thầm của không gian tĩnh lặng, Êlia mới gặp được Thiên Chúa |
162 |
3.1.7. Đây chính là một chuẩn mực quan trọng để thẩm định một cuộc gặp gỡ đích thực của Thiên Chúa |
163 |
3.2. Cô tịch, một điều kiện tiên quyết cho việc gặp gỡ Thiên Chúa |
163 |
3.2.1. Truyền thống tâm linh đánh giá cao kinh nghiệm này của Êlia, nên đã luôn coi sự tĩnh lặng là một nơi, một điều kiện tiên quyết cho việc gặp gỡ Thiên Chúa |
163 |
3.2.2. Theo Eckhart tĩnh lặng là thao tác cao quý nhất của con người |
164 |
3.3. Chính trong Thiên Chúa, tôi mới có kinh nghiệm về cái tôi đích thực của mình |
164 |
4. Cô tịch giúp chúng ta đi vào mối tương quan mật thiết với Thiên Chúa |
165 |
4.1. Hoa trái của sự cô tịch |
165 |
4.1.1. Sự cô tịch giúp chúng ta đi đến với Chúa, Đấng cư ngụ trong sâu thẳm tâm hồn |
165 |
4.1.2. Khi sự cô đơn đã được vun tưới để trở thành sự cô tịch, nó sẽ mở rộng cánh cửa đưa chúng ta vào căn phòng linh thánh để gặp gỡ Thiên Chúa |
166 |
4.1.3. Thực hành đời sống phụng vụ và đạo đức trong cô tịch |
167 |
4.1.4. Khi vượt qua ranh giới của cô đơn để đi vào sự cô tịch, chúng ta thấy rằng chúng ta đã, đang, và sẽ được biết đến cách đầy đủ nhất |
167 |
4.1.5.Sự hiếu khách của Dòng Biển Đức là đón nhận tất cả mọi người như đón nhận chính Chúa Kitô |
169 |
4.2. Sống cô tịch là một kỹ năng |
170 |
4.2.1. Cộng đoàn và sự cô tịch - không loại trừ lẫn nhau |
170 |
4.2.2. Sự cô tịch đòi hỏi tâm trí của chúng ta phải điềm tĩnh để cảm nhận được sự nghỉ ngơi bên Chúa |
170 |
4.2.3. Dành 30 phút cuối của ngày để sống tĩnh lặng trước khi đi ngủ |
171 |
4.2.4. Dành một ngày mỗi quý để tĩnh lặng trước nhan Chúa |
171 |
4.2.5. Sẵn lòng chấp nhận nỗi buồn đi kèm với sự cô đơn như là một phần của ơn gọi độc thân khiết tịnh |
172 |
4.2.6. Sự cô tịnh, căn phòng nơi chúng ta hiểu được tình yêu sâu sắc và vĩnh cửu của Thiên Chúa dành cho chúng ta, thường đòi hỏi đau khổ và sự kiên nhẫn |
172 |
4.2.7. Những linh mục và tu sĩ trẻ cần một số sự trợ giúp, nhất là trong thời gian đào tạo căn bản, để phát triển những thói quen tĩnh tâm và cô tịch |
173 |
CHƯƠNG MƯỜI: THẾ NÀO LÀ TƯƠNG QUAN CÁ VỊ |
|
1. Mối tương quan giữa Người với Người |
175 |
1.1. Về cơ bản thì mối tương quan giữa con người với con người giống như loài cộng sinh |
175 |
1.2. Theo chiều thời gian phát triển tới hiện tại và sẽ còn tiếp tục kéo dài tới tương lai, thì những mục đích vật chất đã bắt đầu chuyển sang mục đích tinh thần |
176 |
1.3. Việc mở rộng, chấp nhận, thiết lập tương quan với một cá thể luôn là yếu tố cần có để tồn tại |
177 |
2. Tương quan hệ xã hội |
178 |
2.1. Mối tương quan là gì |
178 |
2.2. Tương quan xã hội là gì |
178 |
2.3. Phân loại các mối tương quan xã hội |
179 |
3. Sự thật đơn giản về các mối tương quan trong xã hội |
181 |
3.1. Các mối tương quan không đơn giản |
181 |
3.2. Phải yêu bản thân mình trước thì mới có thể yêu được người khác |
181 |
3.3. Không thể yêu ai đó nếu bạn không thích ai cả |
181 |
3.4. Cân bằng giữa sự thân mật và không gian riêng |
182 |
3.5. Ghét để lại những vết thương nhưng yêu để lại những vết sẹo |
182 |
3.6. Giao tiếp là tối quan trọng |
183 |
4. Giá trị cốt lõi của một mỗi tương quan lâu dài |
183 |
4.1. Tin cậy |
184 |
4.2. Trung thành |
184 |
4.3. Tôn giáo |
185 |
4.4. Gia đình |
186 |
4.5. Giao tiếp |
186 |
4.6. Phong cách sống |
187 |
4.7. Trung thực |
188 |
4.8. Kỷ luật tự giác |
189 |
4.9. Tự hoàn thiện |
190 |
CHƯƠNG MƯỜI MỘT: TƯƠNG QUAN CÁ VỊ VỚI ĐỨC GIÊSU |
|
1. Đức Kitô - Ngôi Lời Nhập Thể - nhờ đó, chúng ta mới có thể đi vào mối tương quan cá vị với Đức Giêsu |
192 |
1.1. Ba chiều kích liên hệ đến lý trí, tâm cảm và thực hành của đức tin |
192 |
1.1.1. Chiều kích tâm cảm |
192 |
1.1.2. Chiều kích lý trí |
193 |
1.1.3. Chiều kích thực hành |
194 |
1.2. Đức Kitô - căn tính độc đáo của đức tin Kitô giáo |
196 |
1.2.1. Chiều kích tâm cảm - Đức Kitô làm cho đức tin khả dĩ xảy ra |
196 |
1.2.2. Chiều kích lý trí - Đức Kitô quy định nội dung và hình thức diễn tả đức tin |
198 |
1.2.3. Chiều kích thực hành - Đức Kitô chịu đóng đinh là lý tưởng cốt lõi của đời sống đức tin |
201 |
Trước hết, lối sống của Kitô hữu được rập khuôn theo lối sống đặc thù của Đức Kitô, Đấng đã sống trong lịch sử này |
201 |
Thứ đến, cũng chính động lực vâng phục Thánh Ý Cha đã mặc cho lối sống của Đức Kitô một hình thức độc nhất vô nhị |
203 |
Cuối cùng, phải nói rằng, lối sống của Đức Kitô độc đáo không chủ yếu ở hình thức, mà do chính Ngôi Vị Ngài |
204 |
1.3. Hiểu thấu đáo về ba chiều kích của đức tin sẽ giúp Kitô hữu sống đức tin cách hội nhất và toàn diện hơn |
205 |
2. Những yếu tố căn bản để gặp gỡ một Thiên Chúa cách cá vị |
206 |
2.1. Yếu tố căn bản thứ nhất: Thiên Chúa yêu thương bạn và ban tặng cho cuộc đời bạn một kế hoạch tuyệt vời |
206 |
2.2. Yếu tố căn bản thứ hai: tất cả chúng ta đều mang tội và tội lỗi mình đã tách chúng ta ra khỏi tình yêu Thiên Chúa |
206 |
2.3. Yếu tố căn bản thứ ba: Đức Giêsu Kitô là cây cầu nối liền ta với Thiên Chúa. Qua Người chúng ta sẽ không phải chết và bị tách rời khỏi Thiên Chúa, nhờ tình yêu của Người dành cho chúng ta, Đức Giêsu Kitô đã chết thay cho chúng ta |
207 |
2.4. Yếu tố căn bản thứ bốn: chúng ta phải chân nhận Đức Giêsu Kitô là Đấng Cứu Độ và là Thiên Chúa |
208 |
3. Sống tương quan cá vị với Đức Giêsu |
209 |
3.1. Chúa Giêsu Kitô -- "con người thật" và "Thiên Chúa thật" - là một Ngôi vị sống động |
209 |
3.2. Đức Giêsu không thể được biết đến như một Ngôi vị, nếu không bước vào mối tương quan cá vị với Ngài |
210 |
3.3. Nếu không phát triển mối tương quan hiện sinh với Ngài, Ngài vẫn ở bên ngoài chúng ta |
211 |
3.4. Mối tương quan cá vị của chúng ta với Đức Kitô là một mối tương quan đong đầy yêu thương |
211 |
4. Người môn đệ trong tương quan cá vị với Chúa Giêsu |
213 |
4.1. Sống tương quan với cá vị Chúa Giêsu đòi hỏi ta phải từ bỏ chính mình |
214 |
4.2. Sống tương quan cá vị với Chúa Giêsu đòi hỏi ta suy nghĩ như Người, hành động như Người, yêu thương như Người |
215 |
4.3. Tương quan là con với Thiên Chúa không phải như là một kho tàng mà chúng ta giữ gìn, mà phải lớn lên, phải được nuôi dưỡng mỗi ngày |
215 |