Lời nói đầu |
5 |
PHẦN I: HỌC HỎI THÁNH VỊNH |
|
Các câu hỏi Thánh vịnh |
9 |
A. DẪN VÀO THÁNH VỊNH |
|
I. Thư mục |
11 |
II. Thánh vịnh trong kinh nguyện của Giáo hội |
12 |
III. Những khó khăn gặp khi dùng Thánh vịnh |
13 |
IV. Vài đề nghị về việc học hỏi Thánh vịnh |
16 |
V. Khái niệm về luật thơ tiếng Hipri |
19 |
VI. Đại cương về bộ Thánh vịnh |
22 |
VII. Thánh vịnh tán tụng |
26 |
VIII. Thánh vịnh van xin |
28 |
IX. Thánh vịnh tạ ơn |
31 |
X. Thánh vịnh vương đế |
32 |
XI. Thánh vịnh giáo huấn |
33 |
B. GIẢI THÍCH THÁNH VỊNH |
|
Tv 1: Hai nẻo đường |
35 |
Tv 2: Đấng Mesia chiến thắng |
37 |
Tv 4: Cầu nguyện tin tưởng |
40 |
Tv 8: Oai phong Thiên Chúa và phẩm giá con người |
41 |
Tv 15 (14): Ai được ở trong Nhà Chúa? |
43 |
Tv 16 (15): Chúa là phần gia nghiệp và hạnh phúc của tôi |
45 |
Tv 19A (18A): Ca tụng Thiên Chúa trong tạo thành |
47 |
Tv 19B (18B): Ca tụng luật Chúa |
48 |
Tv 22(21): Lạy Chúa, sao Chúa bỏ con? |
50 |
Tv 23(22): Chúa là mục tử nhân hậu |
53 |
Tv 24 (23): Rước Chúa vào đền thờ |
55 |
Tv 25(24): Con nâng tâm hồn lên cùng Chúa |
56 |
Tv 27(26): Tuyệt đối tin tưởng vào Chúa |
58 |
Tv 30(29): Tạ ơn Chúa đã cứu sống |
60 |
Tv 31(30): Con phó thác hồn con trong tay Cha |
62 |
Tv 33(32): Ca ngời Thiên Chúa sáng tạo và quan phòng |
63 |
Tv 34(33): Chúa cứu người công chính |
65 |
Tv 40(39): Cảm tạ và cầu xin |
67 |
Tv 51(50): Xin Chúa thứ tha và đổi mới tâm hồn |
70 |
Tv 63(64): Tâm hồn khao khát Chúa |
77 |
Tv 66(65): Tạ ơn Chúa ban ơn giải thoát |
78 |
Tv 67(66): Niềm vui mùa gặt |
80 |
Tv 72(71): Nước của Đấng Mesia |
82 |
Tv 84(83): Phúc thay người ở trong Thánh điện |
83 |
Tv 85(84): Xin Chúa hoàn thành ơn cứu độ |
85 |
Tv 86(85): Lời cầu nguyện trong cơn khốn cực |
87 |
Tv 88(87): Lời cầu cứu cuối cùng |
89 |
Tv 89(88): Xin Chúa nhớ lại lời hứa với David |
91 |
Tv 90(89): Thiên Chúa vĩnh cữu, kiếp người mong manh |
93 |
Tv 91(90): Núp bóng Đấng Toàn Năng |
95 |
Tv 95(94): Mời ca tụng Thiên Chúa |
97 |
Tv 96(95): Chúa là vua và Thẩm phán |
99 |
Tv 97(96): Chúa hiển trị, đất hãy nhảy mừng |
100 |
Tv 98(97): Chúa chiến thắng và xét xử |
101 |
Tv 100(99): Hãy đến ca tụng Chúa |
103 |
Tv 103(102): Ca tụng Thiên Chúa yêu thương và tha thứ |
105 |
Tv 104(103): Ca tụng Đấng hóa công |
106 |
Tv 110(109): Đấng Mesia, vua và tư tế |
109 |
Tv 111(110): Việc Chúa làm thật lớn lao |
112 |
Tv 112(111): Hạnh phúc của người công chính |
113 |
Tv 113(112): Chúa siêu việt và thương kẻ nghèo |
115 |
Tv 114(113A): Kỳ công của Thiên Chúa trong thời Xuất hành |
117 |
Tv 116(114-115): Tạ ơn sau khi thoát chết |
119 |
Tv 117(116): Muôn nước hỡi, nào ca ngợi Chúa |
121 |
Tv 118(117): Lời tạ ơn long trọng |
123 |
Tv 119(118): Gắn bó với luật Chúa |
125 |
Tv 122(121): Chào mừng Gierusalem |
127 |
Tv 123(122): Khẩn cầu và tín nhiệm |
129 |
Tv 125(124): Tin tưởng vững vàng nơi Chúa |
130 |
Tv 126(125): Vui mừng và hy vọng |
131 |
Tv 130(129): Thống hối và tin tưởng |
133 |
Tv 131(130): Con đường thơ ấu |
135 |
Tv 134(133): Kinh tối trong đền thờ |
136 |
Tv 136(135): Muôn ngàn đời Chúa vẫn trọn tình thương |
137 |
Tv 137(136): Trên bờ sông Babylon |
139 |
Tv 139(138): Chúa biết rõ con |
140 |
Tv 143(142): Xin Chúa cứu khỏi kẻ thù |
142 |
Tv 144(143): Xin chiến thắng và bình an |
144 |
Tv 145(144): Ca tụng Chúa uy quyền và nhân hậu |
145 |
Tv 146(145): Chúa là hy vọng của người khốn khổ |
147 |
Tv 147(146-147): Ca tụng Chúa sáng tạo và cứu giúp |
149 |
Tv 149: Bài ca chiến thắng |
151 |
Tv 150: Ha-le-lui-a |
152 |
Phụ lục 1: Hiểu Tv theo nghĩa Kito giáo |
154 |
Phụ lục 2: Các Tv nguyền rủa |
157 |
Phụ lục 3: Tv đáp ca trong thánh lễ |
159 |
PHẦN II: CÁC THÁNH CA CỰU ƯỚC |
|
Xh 15,1-4.8-13.17-18: Bài ca chiến thắng |
168 |
Đnl 32,1-12: Chúa thương dân nhưng dân bội bạc |
170 |
1Sm 2,1-10: Người khiêm nhường hy hoan vì Chúa |
172 |
1Sb 29,10-13: Chúa làm bá chủ muôn loài |
175 |
Is 2,2-5: Gierusalem, trung tâm tôn giáo |
176 |
Is 12,1-6: Được cứu độ, dân Chúa ca ngợi Chúa |
178 |
Is 26,1-4.7-9.12: Tin vào Chúa, núi đá bền vững |
179 |
Is 33,13-16: Chúa phá tan kẻ ác, che chở người lành |
181 |
Is 38,10-14.17-20: Chúa đã cứu tôi khỏi chết |
182 |
Is 40,10-17: Chúa là Đấng tối cao thượng trí |
184 |
Is 42, 10-16: Chúa chiến thắng và cứu độ |
186 |
Is 45, 15-25: Muôn dân hãy trở về với Chúa |
188 |
Is 61, 10-62,5: Niềm vui của Gierusalem mới |
190 |
Is 66, 10-14a: Chúa an ủi Gierusalem như mẹ hiền |
191 |
Gr 14, 17-21: Gặp tai họa, dân van xin |
193 |
Gr 31, 10-14: Chúa cứu dân và ban hạnh phúc |
195 |
Ed 36, 24-28: Chúa đổi mới dân Người |
196 |
Đn 3,26-27.29.34-41: Bài ca của Adaria |
199 |
Đn 3, 52-56: Bài ca của ba thanh niên |
201 |
Đn 3, 57-88.56: Bài ca của muôn loài thụ tạo |
202 |
Kb 3,2-4.13a.15-19: Chúa đến cứu độ dân Người |
204 |
PHẦN III: CÁC THÁNH CA TÂN ƯỚC |
|
Pl 2,6-11: Đức Kito, Tôi trung và Đức Chúa |
209 |
Cl 1,12-20: Đức Kito đứng hàng đầu |
216 |
Ep 1,3-10: Ca tụng Thiên Chúa cứu độ |
225 |
1Tm 3,16: Mầu nhiệm và vinh quang của Đức Kito |
234 |
1Pr 2,21-24: Đức Kito Tôi trung của Thiên Chúa |
237 |
Kh 4,11;5.9.10.12: Được Chúa cứu chuộc phải dâng lời ca ngợi |
240 |
Kh 11,17-18;12,10-12: Chúa xét xử thế gian |
247 |
Kh 15,3-4: Được Chúa cứu chuộc phải ca ngợi Chúa |
252 |
Kh 19,1-2;5-7: Hôn lễ Chiên Thiên Chúa |
254 |
Lc 1, 46-55: Bài ca "Ngợi khen" |
256 |
Lc 1, 68-79: Bài ca "Chúc tụng" |
264 |
Lc 2, 29-32: Bài ca "An bình ra đi" |
271 |
Tên các sách Kinh Thánh |
275 |
Các chữ viết tắt khác |
278 |
Mục lục |
279 |