MỤC LỤC |
|
Lời nói đầu |
5 |
PHẦN I: |
7 |
nhu Cầu Đối thoại với các tôn giáo khác trong |
|
GIÁO HỘI ngày nay |
7 |
CHƯƠNG 1: NHU CẦU ĐỐI THOẠI VÀ THÔNG CẢM |
7 |
Các tôn giáo cần phải làm gương cho thế giới về đối thoại |
8 |
Kitô giáo phải làm gương về tìm hiểu và đối thoại nhiều hơn cả |
9 |
Tuy nhiên, các tôn giáo đã đi sau thế giới— |
10 |
Các tôn giáo chưa làm gương cho thế giới về yêu thương nhau |
10 |
Các tôn giáo cần đối thoại để hiểu nhau và yêu thương nhau hơn |
11 |
Các tôn giáo thường hiểu nhau một cách sai lạc |
12 |
Phải có lòng chân thành và đầu óc khách quan khi tìm hiểu một tôn giáo |
14 |
Muốn hiểu chính xác một tôn giáo, phải sống tinh thần tôn giáo ấy |
16 |
Tìm hiểu cách nhìn của người khác để bỗ túc cách nhìn của minh về chân lý |
17 |
Mọi tôn giáo đều lấy Chân Lý Tối Thượng, vốn vô cùng phong phú, làm đối tượng |
17 |
Chân lý có thể nắm được trọn vẹn là thứ chân lý nghèo nàn |
19 |
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG CHUNG CỦA MỌI TÔN GIÁO LÀTHỰC TẠI TUYỆT ĐỐI |
22 |
Thực Tại Tuyệt Đối chỉ cỏ một, nhưng được gọi tên và quan niệm cách khác nhau |
22 |
Ngôn ngữ con người bị hạn chế, không có khả năng diễn tả về Thực Tại Tối Hậu |
23 |
CHƯƠNG 3: LẬP TRƯỜNG CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO |
35 |
Chủ trương tìm hiểu, đổi thoại, và hợp tác với các tôn giáo khác của Giáo Hội |
36 |
Những nguyên tắc cho việc đối thoại tôn giáo |
39 |
Những hình thức đối thoại khác nhau |
40 |
Nỗ lực của Giáo Hội trong việc tìm hiểu và đối thoại với các tôn giáo khác |
44 |
CHƯƠNG 4: ĐỐI THOẠI ĐỀ LÀM GÌ? |
47 |
Đối thoại và truyền giáo- |
47 |
Đối thoại trước tiên là để hiểu nhau, yêu nhau |
49 |
Đối thoại để cùng cộng tác với nhau xây dựng lợi ích chung |
51 |
Đối thoại để bổ túc quan điểm của nhau về Thực Tại Tối Hậu |
|
Đối thoại là để «hòa» chứ không phải để «đồng» với nhau |
55 |
Phải nói lên được tinh ưu việt của tôn giáo mình |
57 |
CHƯƠNG 5: TÍNH ƯU VIỆT CỦA KITÔ GIÁO |
59 |
Sứ mạng của Đức Kitô không phải là... |
59 |
Đừng gán cho Đức Kitô quá nhiều sứ mạng không thích hợp |
60 |
Cách trình bày của Đức Kitô về Thiên Chúa mang tính hội nhập văn hóa là một trong những cách trình bày về Thiên Chúa |
61 |
Đức Kitô không đen, thế giới vẫn tồn tại theo cách tự nhiên cùa nó |
62 |
Con người vươn lên Thiên Chúa, Thiên Chúa xuống với con người |
63 |
Các tôn giáo là những nỗ lực vươn lên Thiên Chúa - |
64 |
Kitô giáo là sự hạ xuống của Thiên Chúa, đáp lại sự vươn lên của con người- |
65 |
Để gặp gỡ nhau, phải có sự hợp tác đôi bên |
65 |
Đức Kitô xuống thế để chia sẻ thân phận hèn kém của con người |
66 |
Sự ưu việt của Kitô Giáo hệ tại thiên tính của Chúa Kitô— |
68 |
Đức Kitô đến để biến những giá trị tự nhiên của con người thành những giá trị siêu nhiên vĩnh cửu |
68 |
Các vị giáo chủ là những bậc thầy của nhân loại |
70 |
Thiên Chúa hay Đức Kitô là Cha chung của nhân loại |
71 |
Cần làm nồi bật sứ điệp Tin Mừng khi đối thoại |
72 |
Tin Mừng là một câu chuyện với những dữ kiện có thực, không phải là lý thuyết triết lý hay thần học |
74 |
Thế giới cần những chứng từ sống động hơn những lý thuyếttrừu tượng |
75 |
PHẦN II: NHỮNG NGĂN TRỞ TRONG VIỆC ĐỐI THOẠI TÔNGIÁO |
77 |
Chương 1; Mặc cảm tự tôn |
78 |
Coi tôn giáo của mình là đúng nhất, siêu việt nhất— |
78 |
Tự tôn và tự hào tôn giáo |
|
Có nên tự hào không? |
83 |
Kinh nghiệm lịch sử: Do Thái giáo- |
84 |
Niềm tự hào sai lầm của dân Do Thái |
88 |
Sự tự hào của Kitô giáo cỏ đẹp lòng Thiên Chúa không?—- |
89 |
«Hãy vào qua cửa hẹp» |
91 |
Người tự hào tự tôn khỏ thấy được chân lý |
93 |
CHƯƠNG 2: sợ MẤT CHÂN TÍNH KHI ĐỐI THOẠI |
96 |
E rằng đối thoại thì mình phải thay đổi lập trường |
96 |
Phải bào vệ chân lý, hay phải bảo vệ tôn giáo của mình?-— |
97 |
Chân lý đòi buộc ta phải sẵn sàng hy sinh tất cả— |
99 |
Đừng đồng hóa chân lý với điều mình mong muốn |
100 |
Đừng đồng hóa chân lý với những gì mình thấy hợp lý |
101 |
Đừng đồng hóa chân lý với những điều mình tin tưởng -— |
101 |
Chân tính sâu xa nhất của mọi tôn giáo là chân lý |
102 |
CHƯƠNG 3: QUAN NIỆM THỰC TẠI CHỈ CÓ MỘT MẶT — |
104 |
Thái độ của «những người mù rờ voi» |
104 |
Quan niệm thực tại là đa diện |
105 |
Có nhiều cách nhìn khác nhau về Thực Tại Tối Hậu |
106 |
Đừng ép người khác phải nhìn thấy giống mình |
107 |
Hãy trân trọng những cách nhìn khác nhau về Thiên Chúa |
107 |
CHƯƠNG 4: SỢ RƠI VÀO CHỦ NGHĨA HÒA ĐỒNG TÔN GIÁO |
|
Thế giới cần có nhiều loại hoa |
109 |
Chân Lý duy nhất cần được nhập thể theo đù mọi cách thức khác nhau |
110 |
«Quân từ hòa nhi bất đồng» |
110 |
CHƯƠNG 5: LÃN LỌN GIỮA CHÂN LÝ VÀ ĐỊNH THỨC CỦA CHÂN LÝ |
112 |
Một chân lý mà nhiều định thức |
112 |
Xin đưa ra một vài minh họa để vấn đề trở nên dễ hiểu:-— |
112 |
Định thức khác nhau, nhưng chỉ diễn tả một chân lý |
114 |
Phải vượt lên trên các định thức để nhận ra Chân Lý |
118 |
Không một định thức nào tương ứng trọn vẹn với chân lý- |
121 |
CHƯƠNG 6: sự KHÁC BIỆT VỀ PHƯƠNG CÁCH SUY TƯGIỮA ĐÔNG VÀ TÂY PHƯƠNG |
124 |
Hai khuynh hướng suy tư khác nhau trên thế giới- |
124 |
Tây phương suy tư dựa trên nhận thức của lý trí |
124 |
Đông phương suy tư dựa trên nhận thức của giác quan-— |
127 |
Để đối thoại thành công, cần nắm vững hai khuynh hướng suy tư của Đông và Tây phương |
128 |
PHẦN III: HAI KHUYNH HƯỚNG SUY TƯ KHÁC NHAU |
|
TRƯỚC NHỮNG THÁC MÁC CĂN BẢN NHẮT CỦA CON NGƯỜI |
130 |
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẮN ĐÈ |
130 |
Hai khuynh hướng triết lý |
131 |
Những thắc mắc căn bản nhất |
132 |
CHƯƠNG 2: VẮN ĐÈ 1 - sự Tự HỮU |
134 |
Tại sao vũ trụ lại hiện hữu thay vì không hiện hữu? |
134 |
Hai cách giải đáp khác nhau |
134 |
Nhận xét về hai cách giải đáp trên — |
137 |
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ 2 - HIỆN HỮU LÀ MỘT HAY NHIỀU? |
140 |
Hiện hữu là một hay nhiều? |
141 |
Chủ trương «hữu thể là nhiều» của Héraclite |
141 |
Chủ trương «hữu thể là một» của Parménide - |
142 |
Mâu thuẫn giữa hai quan điểm trên |
142 |
Nhận xét về hai cách giải quyết |
149 |
Nhất nguyên và nhị nguyên |
151 |
CHƯƠNG 4: VẤN ĐỀ III - VIỆC DIỄN TẢ THỰC TẠI Tự HỮU HAY THỰC TẠI TỐI HẬU TRONG CÁC TÔN GIÁO |
155 |
Thực Tại Tối Hậu |
155 |
Việc diễn tả Thực Tại Tối Hậu |
161 |
CHƯƠNG 5: VẤN ĐỀ IV: - SỰ ÁC, ĐAU KHỔ - |
168 |
Giải đáp thứ nhất: Các cặp âm dương luôn đi đôi với nhau 168 |
|
Giải đáp thứ hai: Các yếu tố đối lập tách biệt và độc lập với nhau |
176 |
Cần tôn trọng sự khác biệt— |
179 |
Hưởng, nếm: quan trọng hơn là biết, tin |
180 |
Cần bao dung hơn |
181 |
PHẦN IV: Sự CHUYÊN BIẾN CỦA THẦN HỌC KITÔ GIÁO TRONG CÁCH NHÌN VỀ CÁC TÔN GIÁO.--——— |
186 |
CHƯƠNG 1: Á CHÂU VỚI CÁC TÔN GIÁO |
186 |
Á châu, nơi phát sinh các tôn giáo lớn trên thế giới - |
186 |
Chuyên bien cua thân học Kitô giáo trong cái nhìn về các tôn giáo khác |
189 |
CHƯƠNG 2: BỐN GIAI ĐOẠN CHUYỂN BIẾN CỦA THẦN HỌC |
|
CÔNG GIÁO TRONG CÁCH NHÌN VỀ CÁC TÔN GIÁO- |
192 |
Giai đoạn 1: Đức Kitô chống lại các tôn giáo |
192 |
Giai đoạn 2: Đức Kitô ở trong các tôn giáo |
196 |
Giai đoạn 3: Đức Kitô ở trên các tôn giáo- |
204 |
Giai đoạn 4: Đức Kitô cùng với các tôn giáo |
212 |
CHƯƠNG 3: ĐỨC KITÔ CÙNG VỚI CÁC TÔN GIÁO |
214 |
Giáo Hội có thể chưa hiểu đúng về các tôn giáo- |
215 |
Các tòn giáo cần đến nhau để quan niệm đầy đủ hơn về Thiên Chúa |
220 |
KẾT LUẬN |
238 |
Cần vượt qua những trở ngại để đối thoại cởi mở |
238 |
Đối thoại là một cơ hội tốt để loan báo Tin Mừng |
239 |
Để cuộc đối thoại có kết quả tốt đẹp... |
240 |
Đối thoại giúp ta hiểu biết thêm về Thiên Chúa và Đức Kitô |
241 |
Thái độ căn bản là tự khiêm |
242 |