Lời Nhà xuất bản |
5 |
Lời gidi thiệu |
7 |
Phần thứ nhất: ĐỐI VỚI QUỐC HỘI |
|
Tuyên ngôn độc lập |
11 |
Ý nghĩa Tổng tuyển cử |
15 |
Lời kêu gọi quốc dân đi bổ phiếu |
16 |
Lời phát biểu trong buổi lễ ra mắt ứng cửviên tổ chức tại Việt Nam Học xá |
18 |
Lời Tuyên thệ nhậm chức |
19 |
Điên văn khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hộikhoá I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
20 |
Báo cáo về việc thành lập Chính phủ kháng chiến trước Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá I nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hoà |
24 |
Lời phát biểu trước khi bế mạc Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
27 |
Lời phát biểu tại phiên họp bế mạc Kỷ họp thứ haiQuốc hội khoá I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
28 |
Lời tuyên bố trước Quốc hội |
30 |
Lời tuyên bố sau khi thành lập Chính phủ mới |
31 |
Báo cáo trước Quốc hội nước Việt NamDân chủ Cộng hoà, khoá I, Kỳ hộp thứ ba |
33 |
Bài nói tại Quốc hội nước Việt Nam Dân chủCộng hoà, khoá I, Kỳ họp thứ ba |
48 |
Lời chào mừng Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khoá I Kỳ họp thứ tư |
50 |
Lời phát biểu tại phiên họp bế mạc Quốc hội nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hoà, khoá I, Kỳ họp thứ tư |
52 |
Báo cáo tại Quốc hội nước Việt Nam Dân chủCộng hoà khoá I, Kỳ họp thứ năm |
54 |
Lời phát biểu tại Quốc hội nước Việt Nam Dân chủCộng hoà, khoá I Kỳ họp thứ sáu |
58 |
Lời phát biểu tại phiên họp bế mạc Quốc hội nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hoà, khoá I Kỳ họp thứ sáu |
62 |
Báo cáo trước Hội nghị đại biểu nhân dân Thủ đôvề thành công của Kỳ họp thứ sáu Quốc hội khoá I |
65 |
Báo cáo tại Quốc hội nước Việt Nạm Dân chủ Cộng hoà, khoá I Kỳ họp thứ bảy |
71 |
Lời phát biểu trong buổi khai mạc Kỳ họpthứ tám Quốc hội khoá I |
77 |
Báo cáo công tác của Ban sửa đổi Hiến pháp tại Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khoá I, Kỳ họp thứ tám |
83 |
Báo cáo công tác của Ban sửa đổi Hiến pháp tạiKỳ họp thứ chín Quốc hội khoá I |
85 |
Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá I nước Việt NamDân chủ Cộng hòa |
87 |
Lời phát biểu tại cuộc mít tinh của nhân dân Thủ đô hoan nghênh Quốc hội thông qua Hiến pháp mới |
109 |
Lời phát biểu sau khi Quốc hội thông qua bản Hiến pháp mới |
111 |
Bài nói tại Kỳ họp thứ 12 Quốc hội khóa I |
113 |
Trả lời ông Men Xphin Thượng nghị sĩ Mỹ |
117 |
Lời phát biểu tại Đại hội nhân dân Thủ đô chàomừng các vị ứng cử đại biểu Quốc hội tại Hả Nội ra mắt cử tri |
121 |
Nói chuyện tại buổi lễ bế mạc Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá II |
125 |
Nói chuyện với nhân dân Thủ đô nhân dịp mừng Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa II thắng lợi |
128 |
Lời phát biểu tại Kỳ họp thứ sáu Quốc hội khoá II |
130 |
Lời phát biểu tại Kỳ họp thứ tám Quốc hội khoá II |
133 |
Bài nói với đại biểu nhân dân Thủ đô trong cuộc ra mắt của các vị ứng cử đại biểu Quốc hội khoá III ở Hà Nội |
138 |
Lời phát biểu tại lễ bế mạc Kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khoá III |
142 |
Trò xiếc tuyển cử Tổng thống Mỹ |
146 |
Lời phát biểu tại Kỳ họp thứ hai Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khoá III |
149 |
Bài phát biểu tại Kỳ họp thứ ba Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khoá III |
154 |
Phát biểu tại lễ khai mạc Kỳ họp thứ tư Quốc hội khoá III |
158 |
Phần thứ hai: ĐỐI VỚI QUỐC HỘI, NGHỊ VIỆN, NGHỊ SĨ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI |
|
Điện văn gửi Chủ tịch Quốc hội Pháp |
161 |
Lời kêu gọi gửi Quốc hội và Chính phủ Pháp |
162 |
Thư gửi Chính phủ, Quốc hội và nhân dân Pháp |
164 |
Thư gửi Quốc hội và nhân dân Pháp |
166 |
Thư gửi Chính phủ Pháp, Nghị viện Pháp, nhân dân Pháp, các nước dân chủ trên thế giới |
169 |
Trả lời các nhà báo về cuộc tranh luận về vấn đề Việt Nam tại Quốc hội Pháp |
171 |
Trả lời một nhà báo Thụy Điển |
174 |
Điện chúc mừng sinh nhật Chủ tịch Chủ tịch Đoàn Quốc hội Rumani |
176 |
Đáp từ trong buổi chiêu đãi của Chủ tịch Quốc hội Anbani |
177 |
Điện gửi Đoàn đại biểu Quốc hội Liên bang Miến Điện |
179 |
Bài phát biểu tại khoá họp Xô viết tối cao Liên Xô nhân kỷ niệm 40 năm Cách mạng Tháng Mười |
180 |
Bài nói tại Quốc hội Inđônêxia |
185 |
Thắt chặt hơn nữa tình đoàn kết giữa hai nước Việt Nam - Mông Cổ |
190 |
Phần thú ba: ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG |
|
Cách tổ chức các Ủy ban nhân dân |
194 |
Thiếu óc tổ chức, một khuyết điểm lớn trong các Ủy ban nhân dân |
197 |
Tinh thần tự động trong Ủy ban nhân dân |
199 |
Thư gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng |
201 |
Thư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện ba tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn |
204 |
Điện gửi Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ (chuyển xã Giới Xuân, Gia Định) |
207 |
Thư gửi các ủy viên Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, các tỉnh, quận và xã ở Nam Bộ |
208 |
Thư gửi Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội |
210 |
Phần thứ tư: CÁC SẮC LỆNH, PHÁP LỆNH, LUẬT DO CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH KÝ LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. HIẾN PHÁP NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ NĂM 1946 VÀ NĂM 1959 |
|
I. Về chính quyền địa phương |
|
Sắc lệnh số 63/SL ngày 22-11-1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời về tổ chức các Hội đồng nhân dân và Uy ban hành chính |
216 |
Sắc lệnh số 77/SL ngày 21-12-1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố |
241 |
Sắc lệnh số 10/SL ngày 23-1-1946 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ cộng hoà sửa đổi Sắc lệnh số 63/SL ngày 22-11-1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ |
255 |
Sắc lệnh số 11/SL ngày 24-1-1946 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà xã lớn về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn |
257 |
Sắc lệnh số 22/A ngày 18-2-1946 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sửa đổi Điều thứ 65 Sắc lệnh số 63/SL ngày 22-11-1945 tổ chức các Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính |
258 |
Sắc lệnh số 22-B ngày 18-2-1946 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà để quyền tư pháp cho Ủy ban hành chính ở những nơi chưa đặt được tòa án biệt lập |
260 |
Sắc lệnh số 68/SL ngày 14-5-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi Điều thứ 43 và 45 Sắc lệnh số 77/SL ngày 21-12-1945 tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố |
263 |
Sắc lệnh số 76/SL ngày 29-5-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi Điều thứ 2 Sắc lệnh số 77/SL ngày 21-12-1945 tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố |
265 |
Sắc lệnh số 117/SL ngày 2-7-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về việc triệu tập Hội đồng nhân dân các cấp để họp hội nghị thường |
266 |
Sắc lệnh số 210/SL ngày 16-1-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi Điều thứ 2 |
268 |
Sắc lệnh số 3/SL ngày 28-12-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tạm hoãn các cuộc tuyển cử vào Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính |
271 |
Sắc lệnh số 5/SL ngày 31-12-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thiết lập những Ủy ban tản cư và di cư |
273 |
Sắc lệnh số 8/SL ngày 22-1-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà cử những nhân viên của Ủy ban tản cư và di cư trung ương |
275 |
Sắc lệnh số 28/SL ngày 10-3-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sáp nhập: |
|
a) Vào địa hạt huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ở xã Cổ Kính và Thái Hà thuộc huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh |
|
b) Vào địa hạt thị xã Vinh - Bến Thủy các khoảng đất số 5,6,7... trong bản đồ địa chính Vinh-Bến Thủy |
277 |
Sắc lệnh số 34/SL ngày 19-3-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi Điều 2 Sắc lệnh số 1 về Ủy ban bảo vệ Khu và Tỉnh |
279 |
Sắc lệnh số 38/SL ngày 28-3-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi Điều 1 Sắc lệnh số 34/SL ngày 19-3-1947 về Ủy ban bảo vệ Khu và Tỉnh |
280 |
Sắc lệnh số 41/SL ngày 4-4-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà lập một Ủy ban hành chính miền thượng du Thanh Hóa |
282 |
Sắc lệnh số 54/SL ngày 1-6-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà bãi bỏ Hội đồng Quản trị Ngoại thương cục, và đặt Ngoại thương cục dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ Kinh tế |
284 |
Sắc lệnh số 78/SL ngày 3-9-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định thành phần Ủy ban kháng chiến khu và cách chỉ định các ủy viên trong Ủy ban kháng chiến khu |
287 |
Sắc lệnh số 91/SL ngày 1-10-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà hợp nhất Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính từ cấp tỉnh đến xã thành Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính |
289 |
Sắc lệnh số 265/SL, ngày 25-11-1947 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sáp nhập tỉnh Quảng Yên vào chiến khu 12 |
293 |
Sắc lệnh số 162/SL ngày 14-4-1948 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà giải tán thị xã Bắc Ninh và sửa đổi địa giới thị xã ấy |
294 |
Sắc lệnh số 169/SL ngày 14-4-1948 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đặt ở mỗi Liên khu Ủy ban hành chính một Sở Lao động |
296 |
Sắc lệnh số 198/SL ngày 13-6-1948 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định thủ tục thiết lập, hoặc sửa đổi địa giới các đơn vị kháng chiến hành chính |
298 |
Sắc lệnh số 208/SL ngày 20-8-1948 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định phụ cấp chính hàng tháng cho các ủy viên trong các ủy ban kháng chiến hành chính các cấp |
300 |
Sắc lệnh số 210/SL ngày 20-8-1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định thể lệ bầu thư ký trong Ủy ban kháng chiến hành chính xã |
303 |
Sắc lệnh số 211/SL ngày 20-8-1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định cách chỉ định các ủy viên hành chính trong Ủy ban kháng chiến hành chính xã, huyện hay tỉnh trong vùng tạm bị địch chiếm đóng |
305 |
Sắc lệnh số 212/SL ngày 20-8-1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đặt hai xã Phúc Hòa, Xuân Triều thuộc tỉnh Nghệ An |
307 |
Sắc lệnh số 237/SL ngày 25-8-1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà lại để huyện Thủy Nguyên và huyện Nam Sách thuộc liên khu 3 |
308 |
Sắc lệnh số 254/SL ngày 19-11-1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến |
309 |
Sắc lệnh số 255/SL ngày 19-11-1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định cách tổ chức và cách làm việc của các Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính trong vùng tạm bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp |
331 |
Sắc lệnh số 29/SL ngày 25-4-1949 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà cử lại Hội đồng nhân dân tỉnh |
334 |
Sắc lệnh số 135/SL ngày 25-11-1949 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà định quyền bãi miễn của Hội đồng nhân dân xã và tỉnh đối với các Ủy viên Ủy ban kháng chiến hành chính |
336 |
Sắc lệnh số 136/SL ngày 29-11-1949 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định thể lệ bầu và kiện toàn các Hội đồng nhân dân thị xã và thành phố |
342 |
Sắc lệnh số 80/SL ngày 22-5-1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà cho tiếp tục tổ chức cuộc bầu cử các Hội đồng nhân dân tỉnh, xã |
344 |
Sắc lệnh số 147/SL ngày 10-10-1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà định việc bầu cử ủy viên Ủy ban kháng chiến hành chính tỉnh, xã và tăng số ủy viên ủy ban kháng chiến hành chính liên khu và tỉnh |
346 |
Sắc lệnh số 153/SL ngày 17-11-1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi Điều 104 Sắc lệnh 63/SL ngày 22-11-1945 định kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh là 3 tháng một lần |
350 |
Sắc lệnh số 95/SL ngày 14-6-1952 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sửa đổi số lượng và thể lệ bầu cử và chỉ định các ủy viên Ủy ban kháng chiến hành chính xã |
352 |
Sắc lệnh số 014/SL ngày 6-4-1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chỉ định các vị vào Ủy ban hành chính Khu Tả Ngạn |
357 |
Sắc luật số 004/SLT ngày 20-7-1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp |
358 |
Sắc lệnh số 107/SL-L9 ngày 14-10-1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban bố Nghị quyết ngày 14-9-1957 của Quốc hội chuẩn Sắc luật số 004/SLT ngày 20-7-1957 quy định thể lệ bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp |
376 |
Luật số 110/SL-L 12 ngày 31-5-1958 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về tổ chức chính quyền địa phương |
378 |
Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa số 1/LCT ngày 23-1-1961 công bố Pháp lệnh quy định thể lệ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp |
393 |
Lệnh số 51/LCT ngày 10-11-1962 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp |
414 |
Lệnh số 34/LCT ngày 11-4-1967 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố Pháp lệnh quy định một số điểm về bầu cử và tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp trong thời chiến |
433 |
II. Về Quốc hội |
|
Sắc lệnh số 51/SL ngày 17-10-1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về bầu cử Quốc dân Đại hội |
436 |
Sắc lệnh số 71/SL ngày 2-12-1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà bổ khuyết Điều thứ 11 Chương V đạo Sắc lệnh ngày 17-10-1945 về thể lệ Tổng tuyển cử |
448 |
Sắc lệnh số 72/SL ngày 2-12-1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà bổ khuyết số đại biểu từng tỉnh và thành phố trích theo Sắc lệnh ngày 17-10-1945 về cuộc Tổng tuyển cử đến ngày 6 tháng Giêng đến năm 1946 |
450 |
Sắc lệnh số 76/SL ngày 18-12-1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà hoãn cuộc Tổng tuyển cử đến ngày 6 tháng Giêng năm 1946 |
452 |
Sắc lệnh số 204/SL ngày 8-11-1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ấn định các quyền lợi của đại biểu Quốc hội đi dự khóa họp tháng 10 năm 1946 |
454 |
Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa số 17/LCT ngày 26-7-1960 công bố Luật Tổ chức Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
456 |
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 |
466 |
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959 |
481 |