Thần Học Về Thân Xác
Phụ đề: Tình yêu phàm nhân trong kế hoạch thần linh
Tác giả: Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II
Ký hiệu tác giả: WO-J
Dịch giả: Luy Nguyễn Anh Tuấn
DDC: 230.04 - Đề tài đặc biệt về thần học Kitô giáo
Ngôn ngữ: Việt
Số cuốn: 4

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 258SB0009031
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2018
Khổ sách: 21
Số trang: 902
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 258SB0009039
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2018
Khổ sách: 21
Số trang: 902
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 258SB0009040
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2018
Khổ sách: 21
Số trang: 902
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 258SB0009041
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2018
Khổ sách: 21
Số trang: 902
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Giới thiệu 5
Dẫn nhập 9
I. Các kinh nghiệm nhân bản nguyên thủy 10
   1. Sự đơn độc nguyên thủy: khám phá đầu tiên về "ngã vị tính" 10
   2. Sự hợp nhất nguyên thủy: hiệp thông các ngôi vị 13
   3. Sự trần truồng nguyên thủy: chìa khóa để hiểu kế hoạch
         ban đâu của Thiên Chúa 
15
II. Các  phẩm chất của thân xác nhân vị 19
   1. Thân xác con người có tính "biểu tượng" 19
   2. Thân xác con người có tính hợp hôn 21
   3. Thân xác con người thì tự do, nhưng đồng thời cũng trong
         tình trạng sa ngã
23
   4. Thân xác con người được cứu chuộc 24
   
Tập Một: THUỞ BAN ĐẦU 27
I. Tọa đàm với Đức Kitô về nền tảng của gia đình  29
II. Định nghĩa khách quan về con người trong trình thuật
        tạo dựng thứ nhất
34
III. Định nghĩa chủ quan về con người trong trình thuật
        tạo dựng thứ hai
41
IV. Sự liên hệ giữa tình trạng vô tội nguyên thủy
      và tình trạng được cứu chuộc nhờ Đức Kitô
48
V. Con người đi tìm định nghĩa chính mình 55
VI. Con người từ tình trạng đơn độc nguyên thủy
     đến tình trạng ý thức ình là một nhân vị
62
VII. Chọn lựa giữa cái chết hay sự bất tử định nghĩa con người 67
VIII. Sự hợp nhất nguyên thủy của người nam và người nữ
        trong nhân tính
73
IX. Con người cũng trở thành hình ảnh của Thiên Chúa qua
      sự hiệp thông liên vị
81
X. Giá trị của hôn nhân đơn nhất và bất khả phân ly dưới ánh sáng
      của các chương đầu sách Sáng thế
89
XI. Ý nghĩa những kinh nghiệm nguyên thủy của con người 96
XII. Tính nhân vị tròn đầy trong tình trạng vô tội nguyên thủy 103
XIII. Tạo thành như là tặng phẩm căn bản và nguyên thủy 110
XIV. Mạc khải và khám phá ý nghĩa hợp hôn của thân xác  117
XV. Nhân vị là một tặng phẩm trong tự do của tình yêu thương 124
XVI. Ý thức về ý nghĩa của thân xác và sự vô tội nguyên thủy 132
XVII. Sự trao hiến xác thân tạo nên một mối hiệp thông đích thực  139
XVIII. Sự vô tội nguyên thủy và tình trạng lịch sử của con người 146
XIX. Với bí tích thân xác con người cảm thấy
          mình là chủ thể của sự thánh thiện
152
XX. Ý nghĩa của sự biết theo Kinh Thánh trong cuộc sống hôn nhân 158
XXI. Mầu nhiệm người nữ được mạc khải trong mẫu tính 165
XXII. Chu kì biết - sinh hạ và viễn tượng sự chết 174
XXIII. Những vấn đề hôn nhân trong cái nhìn toàn diện về con người 181
   
Tập Hai: CON TIM ĐƯỢC CỨU RỖI 189
XXIV. Đức Kitô gọi mời "trái tim" con người  191
XXV. Nội dung đạo đức học và nhân học của giới răn "chớ ngoại tình" 198
XVI. Dục vọng là hậu quả của giao ước với Thiên Chúa bị đổ vỡ 204
XVII. Ý nghĩa của sự trần truồng nguyên thủy thay đổi hoàn toàn 211
XVIII. Thân xác không chịu phục tùng tinh thần đe dọa sự thống nhất
          của con người - nhân vị
219
XXIX. Ý nghĩa của sự xấu hổ nguyên thủy trong
           tương quan liên vị nam - nữ
226
XXX. Sự thống trị tha nhân trong mối tương quan liên vị 232
XXXI. Dục vọng với ba mặt của nó đã giới hạn ý nghĩa hợp hôn
          của thân xác 
238
XXXII. Dục vọng xác thịt làm biến dạng mối quan hệ
           giữa người nam và người nữ
245
XXXIII. Hiệp thông giữa các ngôi vị trong ý muốn trao hiến cho nhau 251
XXXIV. Diễn từ trên núi cho những người thời đại chúng ta  257
XXXV. Nội dung của giới răn "chớ ngoại tình" 262
XXXVI. Ngoại tình theo ngôn ngữ của lề luật và
            trong ngôn ngữ của các tiên tri
268
XXXVII. Ngoại tình theo nghĩa của Đức Kitô: dấu chỉ bị bóp méo
              giao ước bị đổ vỡ
275
XXXVIII. Ý nghĩa của tội ngoại tình dịch chuyển từ thân xác vào tâm hồn 283
XXXIX. Dục vọng tách rời khỏi ý nghĩa hợp hôn của thân xác 290
XL. Thèm muốn là sự thu hẹp hữu ý viễn cảnh của trí tuệ và tâm hồn 297
XLI. Dục vọng đẩy người nam và người nữ xa rời viễn cảnh
        của nhân vị và "hiệp thông"
303
XLII. Xây dựng ý nghĩa đạo đức mới nhờ khám phá lại các giá trị 309
XLIII. Chú giải khái niệm dục vọng về tâm lý học và thần học 317
XLIV. Các giá trị Tin Mừng và các bổn phận của tâm hồn con người 324
XLV. Giá trị của thân xác thực hiện theo ý định của tạo hóa  330
XLVI. Sức mạnh nguyên thủy của tạo dựng phải trở thành
         sức mạnh cứu chuộc cho con người
337
XLVII. Gặp gỡ giữa "ái tình" và "đạo đức" sinh hoa kết quả
           trong tâm hồn con người
345
XLVIII. Sự bộc phát thật sự có tính nhân văn khi đó là hoa quả
           chín muồi của tâm hồn
352
XLIX. Đức Kitô mời gọi ta tìm gặp lại những sức mạnh sinh động
          của con người mới
358
L. Truyền thống cựu ước và ý nghĩa mới của "sự trong sạch" 366
LI. Lối sống theo tính xác thịt và sự công chính hóa trong Đức Kitô 373
LII. Đối nghịch giữa xác thịt và thần khí và sự "công chính hóa"
      trong đức tin
383
LIII. Đời sống theo thần khí được xây dựng trong sự tự do đích thực 390
LIV. Sự thánh thiện và kính trọng thân xác trong đạo lý của thánh Phaolô  396
LV. Diện mạo của thân xác theo thánh Phaolô
      và đạo lý về sự thanh sạch
402
LVI. Nhân đức thanh sạch thể hiện đời sống theo Thần khí 409
LVII. Đạo lý của thánh Phaolô về sự thanh sạch như là
        "đời sống theo thần khí"
416
LVIII. Hoạt động tích cực của một tâm hồn thanh khiết 423
LIX. Giáo dục thân xác, trật tự luân lý, biểu lộ tình cảm 431
LX. Thân xác con người "đề tài" của các công trình nghệ thuật 439
LXI. Công trình nghệ thuật phải luôn tuân thủ quy luật của sự trao hiến
        và trao hiến hỗ tương
445
LXII. Những giới hạn về đạo đức trong các công trình nghệ thuật và
        trong sản xuất các phương tiện truyền thông nghe - nhìn
452
LXIII. Trách nhiệm đạo đức của các nghệ sĩ trong hoạt động nghệ thuật
          liên hệ tới chủ đề thân xác con người
458
   
Tập Ba: XÁC THỂ PHỤC SINH 467
LXIV. Lời lẽ trong "cuộc đối chất với những người Sa-đốc" thiết yếu
          đối với thần học về thân xác
469
LXV. Thiên Chúa hằng sống khi kết ước với con người canh tân liên tục
         chính thực tại sự sống
475
LXVI. Đạo lý về phục sinh và sự hình thành nhân học thần luận 483
LXVII. Nhân vị nên trọn hảo nhờ phục sinh 490
LXVIII. Lời Đức Kitô nói về sự phục sinh hoàn tất mạc khải về thân xác  496
LXIX. Những lời của Đức Kitô nói về hôn nhân là ngưỡng cửa mới
          của sự thật toàn diện về con người 
502
LXX. Chú giải của thánh Phaolô về giáo lý sự phục sinh 510
LXXI. Quan niệm về con người của thánh Phaolô trong
          chú giải về phục sinh
518
LXXII. Tâm linh hóa nguồn mạch để thân xác được bất diệt 524
   
Tập Bốn: ĐỜI SỐNG ĐỘC THÂN TRINH KHIẾT KITÔ GIÁO 531
LXXIII. Ý niệm về đời sống trinh khiết hay độc thân như là một tiền dự
            sự phục sinh và là dấu chỉ cánh chung
533
LXXIV. Ơn gọi sống khiết tịnh trong thực tại đời sống trần thế 539
LXXV. Tương quan giữa bậc độc thân "vì Nước Trời" và sự phong nhiêu
            siêu nhiên của tâm linh con người
545
LXXVI. Đời hôn nhân và khiết tịnh soi sáng lẫn cho nhau 551
LXXVII. "Quý trọng" bậc sống độc thân khiết tịnh hơn
              không có nghĩa là xem thường đời sống hôn nhân
557
LXXVIII. Đời hôn nhân và độc thân vì Nước Trời bổ túc cho nhau 564
LXXIX. Độc thân khiết tịnh: Lời từ khước vì tình yêu 570
LXXX. Độc thân khiết tịnh vì Nước Trời và ý nghĩa hợp hôn của thân xác 578
LXXXI. Độc thân khiết tịnh "vì Nước Trời" và "đạo đức" của đời sống
            hôn nhân và gia đình
585
LXXXII. Giải thích của thánh Phaolô về đời sống trinh khiết và hôn nhân 590
LXXXIII. Tôn quý bậc độc thân trinh khiết và bận tâm đối với những sự
               thuộc về Chúa
596
LXXXIV. Ân sủng của Chúa hoạt động trong mỗi người trong chọn lựa
              đời sống trinh khiết hay hôn nhân
604
LXXXV. "Sự nhượng bộ" của thánh Phaolô trong việc vợ chồng kiêng cữ
              trong linh đạo của thần học về thân xác
611
LXXXVI. Niềm hy vọng chiến thắng tội lỗi trong mầu nhiệm
              cứu chuộc thân xác
619
   
Tập Năm: ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN KITÔ GIÁO 627
LXXXVII. Hôn nhân bí tích theo thư của thánh Phaolô gửi tín hữu Êphêsô 629
LXXXVIII. Mầu nhiệm Đức Kitô trong Hội Thánh và lời mời gọi
                bắt chước TC 
636
LXXXIX. Đức Kitô là nguồn mạch và là người mẫu cho tương quan
              giữa các cặp vợ chồng
643
XC. Hội Thánh và hôn nhân được hiểu biết sâu sắc hơn qua thư gửi
              các tín hữu Êphêsô
649
XCI. Mối quan hệ Đức Kitô - Hội Thánh và quan hệ hôn nhân chồng vợ
        cốt yếu là những tương quan giữa hai chủ thể
655
XCII. Tình yêu là điều kiện tạo nên sự hợp nhất vợ chồng trên bình diện
         luân lý 
663
XCIII. Quan hệ giữa Hội Thánh như là bí tích với một bí tích
          rất xa xưa: Hôn phối
670
XCIV. Những khía cạnh luân lý của ơn gọi Kt hữu 677
XCV. Tình yêu phu thê và giao ước trong truyền thống các tiên tri 684
XCVI. Hình ảnh loại suy tình yêu phu thê biểu lộ tính cách triệt để
          của ân sủng
692
XCVII. Hôn nhân là thành phần cấu thành sự trọn vẹn của
           bí tích tạo thành
699
XCVIII. Sự thất bại của bí tích nguyên thủy được phục hồi nhờ ơn                
            cứu chuộc của hôn phối - bí tích
707
XCIX. Hôn nhân là thành phần cấu thành trọn vẹn của nhiệm cuộc
          bí tích mới 
714
C. Tính bất khả phân ly của bí tích hôn phối trong mầu nhiệm
     "cứu chuộc thân xác"
720
CI. Trong hôn nhân con người dục vọng được ban cho
      "đạo đức của ơn cứu chuộc thân xác"
726
CII. Hôn nhân - bí tích được hoàn tất trong viễn tượng của niềm
      hy vọng cánh chung
733
CIII. Hôn nhân - bí tích soi sáng cho ý nghĩa hôn phối và ý nghĩa
        cứu chuộc của tình yêu
742
CIV. "Ngôn ngữ thân xác" ẩn chứa nền dấu chỉ bí tích
        của sự hiệp thông vợ chồng
750
CV. Ý nghĩa hợp hôn của thân xác con người tương hợp với ý nghĩa
       hôn phối của giao ước
757
CVI. Dấu chỉ "sấm ngôn của thân xác" trong lời tuyên bố
        ưng thuận vợ chồng
764
CVII. Sử dụng đúng đắn "ngôn ngữ của thân xác" là bằng chứng
        xứng hợp của tiên tri thật
771
CVIII. Dục vọng không cản ngăn ta đọc lại trong sự thật
          "ngôn ngữ thân xác"
776
CI X. Quay lại chủ đề về tình yêu của con người
         trong kế hoạch của Thiên Chúa.
781
CX. Tiếp tục giáo lý về dấu chỉ bí tích của hôn nhân 790
CXI. Kết thúc giáo lý về tình yêu theo "Diễm tình ca" 796
CXII. Tình yêu thì đáng tin cậy trong cuộc chiến thắng của sự thiện 802
CXIII. "Mầu nhiệm cao cả" của tình yêu phu thê 807
   
Tập Sáu: TÌNH YÊU VÀ SỰ PHONG NHIÊU 813
CXIV. Không thể tách biệt cứu cánh hợp nhất yêu thương và sinh sản
          trong hành vi vợ chồng
815
CXV. Chuẩn mực của "Humanae Vitae" được rút ra từ luật tự nhiên 820
CXVI. Thông điệp "Humanae Vitae" giải đáp cho những câu hỏi
           của con người ngày nay
825
CXVII. Làm cha làm mẹ có trách nhiệm dưới ánh sáng
           của "Humanae Vitae"
831
CXVIII. Xác nhận lần nữa tính chất bất hợp pháp của việc phá thai,
            ngừa thai và triệt sản trực tiếp
836
CXIX. Xác nhận lại đạo lý cốt yếu của Hội Thánh về việc truyền sinh 840
CXX. Điều hòa sinh sản là hoa quả của tình yêu thanh khiết vợ chồng 846
CXXI. "Phương pháp tự nhiên không thể tách biệt với phạm vi đạo đức 852
CXXII. Làm cha làm mẹ có trách nhiệm là thành phần của toàn thể
           linh đạo hôn nhân và gia đình
858
CXXIII. Tình yêu gắn liền với đức khiết tịnh biểu lộ qua sự tiết dục 863
CXXIV. Tiết dục bảo vệ phẩm giá của hành vi vợ chồng 868
CXXV. Nhân đức tiết độ gắn liền với toàn thể linh đạo hôn nhân 874
CXXVI. Đức tiết độ phát triển sự hiệp thông ngôi vị giữa người nam
            và người nữ
880
CXXVII. Điều hòa sinh sản chân chính là thành phần của linh đạo
             hôn nhân và gia đình
884
CXXVIII. Tôn trọng công trình của Thiên Chúa là nguồn mạch
              của linh đạo hôn nhân
890
CXXIX. Giải đáp những câu hỏi về hôn nhân và sinh sản thuộc phạm vi
             Kinh Thánh - Thần học
895