LỜI NÓI ĐẦU |
5 |
NHẬP ĐỀ |
11 |
CẦU NGUYỆN |
|
Lời kinh của con ếch |
17 |
Vị kinh sư nhảy múa |
18 |
Lời kinh - vũ điệu |
20 |
Lời nguyện dân thần Vishnu |
20 |
Những bàn chân chĩa về đền thánh |
21 |
Nhà phát minh |
21 |
Biến thành lửa |
23 |
Lời kinh của anh thợ giày |
24 |
Lời kinh - mẫu tự |
25 |
Nghề của Chúa là thứ tha |
26 |
Narada mang tô sữa |
27 |
Ngôi làng luôn luôn được cứu giúp |
29 |
Cầu nguyện có ảnh hưởng đến thời tiết không? |
31 |
Lời đáp muộn màng của thần Lakshmi |
31 |
Lời cầu nguyện của con trẻ |
33 |
Kẻ quấy rầy quá đỗi |
35 |
Lời cầu nguyện và người cầu nguyện |
36 |
cầu nguyện cho Hitler |
37 |
Muộn quá rồi |
37 |
Tôi có thể giúp bà không |
38 |
Những lần thăm ngài kaaba |
39 |
Hoàng đế Akbar cầu nguyện |
39 |
Con bò mộng hung dữ |
40 |
Chấp nhận cuộc đời |
41 |
Khi trời rét |
42 |
Làm bạn với con rồng |
43 |
Một kẻ ăn xin |
44 |
Thiên Chúa ở ngoài đó |
45 |
Đan sĩ và tiếng chim ca |
46 |
Tháo tấm băng ra |
48 |
Gác chân trên bàn |
48 |
Nhà thờ trong rừng |
49 |
NHẬN THỨC |
|
Những cột trụ của tôn giáo |
53 |
Phán đoán của ba nhà hiền triết |
54 |
Chuyến bay của những người thợ săn |
55 |
Ông cậu của tôi ư |
56 |
Tin đồn gây ra nạn đói |
57 |
cuộc tranh luận không lời |
57 |
kết luận của bà già |
61 |
giá cà chua |
62 |
chỉ đi một chiếc giày |
63 |
nỗi bất hạnh của con trai |
64 |
xác minh lý lịch của mẹ |
65 |
chó chơi bài |
65 |
chó đi trên mặt nước |
66 |
bà thinh lặng |
67 |
kẻ tầm đạo và thằng quỷ |
68 |
trắc nghiệm của nhà giải phẩu |
69 |
vị mục sư nhận ra bà bếp |
70 |
hãy đi cho khuất mắt |
71 |
Đức Kitô ở giữa quý vị |
72 |
người tù và con kiến |
75 |
vị kinh sư mù |
75 |
TÔN GIÁO |
|
nhà ga gần đường sắt |
79 |
tượng phật ở Kamakura |
79 |
ngài Dov Ber và ngài Baal Shem |
80 |
đốt tượng phật |
82 |
bộ kinh phật vô hình |
83 |
hai anh em thương nhau |
85 |
đối phó với Đấng Messia |
86 |
Những gian truân của dân được chọn |
88 |
buông cnhf ra |
88 |
trải thảm xuống đất |
90 |
Chúa cứ bớt trước đi |
91 |
không còn hy vọng gì |
92 |
Chúa lấy ai mà tha thứ |
92 |
những kẻ thành thạo |
93 |
đuổi theo những tên bất lương |
94 |
nhìn thẳng vào mặt trăng |
95 |
nhìn trăng ở dứoi |
96 |
đánh mất khẩu hiệu |
97 |
tôi ở đâu |
97 |
sự khôn ngoan của thầy Svetaketu |
98 |
đọc kinh Coran |
100 |
chiều dài và chiều rộng |
101 |
mặc khải lớn |
102 |
nhận ra thầy tăng |
104 |
chơi vĩ cầm |
105 |
kẻ tự phụ |
105 |
bát cháo gà cho người đã chết |
106 |
đạo sĩ ấn giáo nói về chúa Giêsu |
107 |
cuộc canh tân lớn |
108 |
triết gia sống lại |
109 |
vật chất được làm bằng gì |
110 |
ngư phủ trở thành người của Chúa |
112 |
muốn trở thành giá điếm |
114 |
con trai vị kinh sư trở thành kitô hữu |
116 |
mong ước của vị kinh sư |
117 |
con chó và con cáo |
118 |
Gandhi ra khỏi nhà thờ |
119 |
Thiên Chúa ở ngoài nhà thờ |
120 |
Không được cầu nguyện đâu |
121 |
chỉ khôc được trong giáo xứ của mình |
122 |
Sâtn sắp xếp lại công cuộc tạo thành |
123 |
dấu thánh giá hay tình yêu |
124 |
chuẩn ấn cho Chúa Giêsu |
125 |
làm sao giữ được tấm áo khổ tu |
125 |
trạm cứu hộ |
127 |
giới luật về trái cây |
129 |
người lính nhảy dù sợ hãi |
131 |
cây hồ đào làm báng súng |
132 |
qui luật đường sắt |
133 |
luật tổng đài điện thoại |
134 |
phải có bữa tối vào sáu giờ |
135 |
nhặt đươc kim cương |
136 |
Hai cách giữ ngày Sabat |
138 |
coi chừng! Coi chừng! |
140 |
ƠN THÁNH |
|
chúa quan phòng cứu nạn |
145 |
tích trữ và từ bỏ |
146 |
động đất và uống rượu |
148 |
làm rung chuyển cây cầu |
148 |
con gà trống của bà già |
149 |
cột lạc đà lại |
150 |
Chúa cứu trong sa mạc |
151 |
cộng tác với chúa |
151 |
Hasan canh giữ áo choàng |
152 |
những người sắp làm bố |
153 |
bức thông điệp |
154 |
đang ở mỹ châu mà! |
154 |
mướn nhiều công nhân hơn |
155 |
mua hạt giống chứ đừng mua trái |
156 |
mua vé số đi |
157 |
lời khuyên của Mozart |
157 |
sức chịu đựng của tuổi già |
158 |
Thiên Chúa chơi gôn |
159 |
sửa lại thác Niagara |
160 |
CÁC THÁNH |
|
xe cứu hỏa bị hư thắng |
163 |
cái bóng thánh thiện |
164 |
phòng tranh của Paul Cézanne |
166 |
thầy subhuti và hư không |
167 |
lòng khiêm tốn của vị kinh sư già |
168 |
linh mục tự biện hộ |
170 |
giữ thinh lặng |
171 |
cho cái đầu được rãnh rang |
172 |
điều gì cao quý hơn chức huân tước |
173 |
tưởng mình là người có tội |
174 |
hình phạt cho kẻ độc thân |
175 |
nghĩ đến ai |
176 |
lướt thắng sợ hãi |
177 |
chạy trốn con rồng |
178 |
Thấy Longin chữa bệnh |
179 |
Thây Bahaudin giữ kín phép lạ |
180 |
Nhân đức quí hơn sự sống |
181 |
Tu sĩ hà tiện |
182 |
Cô điếm bị bệnh nặng |
185 |
Lời lẽ bất xứng của vị giám mục |
186 |
Sống theo tự nhiên |
187 |
Bà già lượm thủy tỉnh |
189 |
Nhà tu hành nhào lộ |
190 |
Không nghĩ xấu cho ai |
190 |
Tiếng cười của thiền sư Rinzai |
192 |
Từ hành động đến tiếng cười |
193 |
Chúa Kitô nhận mình có tội |
194 |
CÁI TÔI |
|
Bí nhiệm của “cái tôi” |
197 |
Phát minh lớn nhất |
198 |
Quỉ giả làm thiên thần |
198 |
Đan sĩ và “cái tôi” |
199 |
Vị đạo sĩ và bây cá sấu |
200 |
Mẹ hay bạn gái ? |
201 |
Mới tám mươi lăm tuổi |
201 |
Con voi và con bọ chét |
202 |
Sơ hở của nhà khoa học |
203 |
Khăn trùm đầu viền chỉ đỏ |
205 |
“Củ cà rốt này là của tôi” |
206 |
Cái giá treo chuông |
207 |
Ngài Maruf Karbhi là ai ? |
209 |
Bà là ai ? |
210 |
Ai là Hip-pi? |
211 |
Băng cái-xét trống bằng tiếng Anh |
212 |
Mang cánh cửa đi đâu ? |
214 |
Văt “cái tôi” đi, chứ không phải vất hoa |
215 |
Vật chứa và vật được chứa |
216 |
“Thực sự thì Ngài có đó” |
216 |
TÌNH YÊU |
|
Thế nàö bạn cũng tới |
221 |
Truyền mấu |
222 |
Tình thương của gia đình |
223 |
Cái người ta cứu trước tiên |
224 |
Khóc trong đám tang |
224 |
Khóc vì cháy nhà máy |
225 |
Thay đổi cái quần hay thay đổi bạn gái |
225 |
Điều ta thích nơi người khác |
226 |
Còn gái gặp may, con trai Sắp rủi |
227 |
Tất cả những gì nàng mong ước, chính là tôi |
228 |
Người yêu và chiếc đổng hỗ quí |
228 |
Đám tang ông rùa |
229 |
Tượng phật có mũi đen |
230 |
Hây yêu kính ta |
231 |
Người chồng bỏ trốn |
233 |
Những con chó cột lại với nhau |
233 |
Công chúa gắn bó với nô lệ |
234 |
Bố mẹ em có thể bỏ nhau |
236 |
Biết ơn con chó |
237 |
Con cóc ngồi trên thảm cỏ |
238 |
Khi cách mạng xẩy ra |
239 |
Tổ phụ Abraharn và người hành khất |
240 |
Thiên Chúa thứ tha tội lôi |
240 |
Thây Gioan Nam nhận một ly nước |
241 |
Món quà cho bà mẹ hay than phiền |
242 |
Nâng lòng lên nền núi |
243 |
Sức nặng của tình yêu |
244 |
Con ngựa của tiểu vương AL-mam" |
245 |
Trồng cây cho hậu thế |
247 |
Hòn đá giữa đường |
247 |
Làm sao phân biệt ngày với đêm |
248 |
“Thiên kiến của ông Charles Larmb |
249 |
Vị kinh sư bí mật phục vụ |
250 |
Tấm thẩm của Gandhi |
250 |
“Tôi là một đông tiền giả” |
251 |
“Cô ta không có gia đình” |
252 |
Thầy Anastase và cuốn thánh kinh bị lấy trộm |
254 |
Cái tát của thiền sư Ekkei |
256 |
Sự nhân nại của thầy Muso |
257 |
Chân tay bị lẫn lộn |
259 |
SỰ THẬT |
|
Cuộc đời giống như một ly trà |
263 |
Bao lâu còn sống thôi |
263 |
Những bà giúp việc năm mươi tuổi |
264 |
Đặt tên cho con |
265 |
Khuyến khích công nhân |
266 |
Lý thuyết về con gấu |
267 |
Nhà khổ hạnh Nasruddin cho hơi thổ |
268 |
Không có vấn đề, chỉ có cơ hội |
269 |
Đổi quốc tịch |
269 |
Những xaùa đông ở Nga |
270 |
Tình yêu của ông chồng tiến sĩ |
271 |
Một con ngựa, một con gà |
271 |
Hai phần trăm đần ông, |
272 |
Sợ chuột |
272 |
Người vĩ đại nhất thế giới |
273 |
Chân kia cũng cùng một tuổi |
274 |
Ping-tinh có nghĩa là lửa |
274 |
Câu trả lời của đại sự Gensha |
275 |
Cùng một tuổi trong mười năm |
276 |
“Tôi không phải là khách nước ngoài” |
277 |
Chim hót ở miền Nam Trung Quốc |
278 |
Con ếch và đại đương |
279 |
“Lầm sao tôi biết được ?” |
280 |
Phát hiện sự thật trong công việc nội trợ |
281 |
Cái quan trọng nhất |
282 |
“Ngươi có được tủy của ta” |
282 |
Hui-neng là người kế vị |
284 |
Đừng làm rối trí các bồi thẩm |
284 |
Những tiếng đập trong tìm kẻ truy tầm |
285 |
Lời từ chối cửa người Trung Hoa |
286 |
Say rượu rơi ống cống |
287 |
“Bố ! Con đã về” |
288 |
Bố cửa nạn nhân |
289 |