LỜI GIỚI THIỆU |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BÀI TỰA CỦA JEAN DELUMEAU |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A - PHẦN THỨ NHẤT - MỘT NGƯỜI THẾ GIÁ, TRẺ TRUNG VÀ GIÀU CÓ (1696-1723) |
15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 1 - Chân dung qua nét chấm phá. |
17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 2 - Từ chốn lầu son gác tía (1696...) |
20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 3 - Không ai chọn giai cấp để sinh. |
23 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 4 - Cha mẹ hiền lành để đức cho con. |
26 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 5 - Không thầy, đố mày làm nên (1696-1708). |
34 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 6 - Giùi mài kinh sử nuôi chí lớn (1708-1713). |
39 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 7 - Cũng cầm kỳ thi họa. |
44 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 8 - Ứng thí trạng nguyên (1713-1723). |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 9 - Hỡi thế gian điên đảo cơn say (1710-1723). |
58 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. 10 - Ta biết thế gian rồi, vĩnh biệt...(1723). |
65 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B - PHẦN THỨ HAI - “CON HÃY ĐI BÁN HẾT CỦA CẢI VÀ THEO THẦY' - (1723-1732) |
73 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 1 - Những năm đào tạo ở chủng viện: ánh sáng và bóng tối. (1723-1726) |
75 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 2 - Những người bạn quyết định con đường đời (1723-1726) |
83 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 3 - Giảng phúc và thánh vụ (1724-1726) |
89 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 4 - Tôi là linh mục (1727-1728) |
96 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 5 - Nỗi khát khao các linh hồn (1728-1732) |
103 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 6 - Đức Ki-tô đã chựng lại ở ngưỡng cửa miền đất này (1726-1730) |
111 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 7 - Giảng phúc ở Scala (1730) |
119 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 8 - Maria Celesta và Anphong đôi bạn kết nghĩa (1730-1731) |
124 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 9 - Ơn soi sáng lập Dòng mới (1731) |
139 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. 10 - Xin giã từ kinh thành ánh sáng (1731-1732) |
145 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C - PHẦN THỨ BA - “TỐT HƠN, HÃY ĐI TỚI CÁC CHIÊN LẠC” (1732-1762) |
155 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 1 - Khai sinh Dòng Chúa Cứu Thế (tháng 11 và 12-1732) |
157 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 2 - Lời thề khấn của vị sáng lập (tháng 11-12 năm 1732) |
161 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 3 - Cho dầu chỉ còn lại một mình con (tháng 1 đến 5-1733) |
167 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 4 - Scala tu hội bắt đầu như thế đó (tháng 6 đến 11.1733) |
176 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 5 - Cây từ từ đâm rễ qua mọi chướng ngại (1734 1735) |
187 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 6 - Ciorani, anh em sum họp một nhà (1736-1741) |
198 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 7 - Phương pháp thừa sai. |
212 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 8 - Cuộc đại phúc lịch sử ở kinh đô (5-1741 đến 8-1742) |
220 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 9 - Falcoia và Anphong, ai là vị sáng lập? (1742 1743) |
230 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 10 - lễ Ngũ Tuần của tu hội. (1743-1745) |
238 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 11 - Rao giảng bằng sách vở (1744-1748) |
248 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 12 - Khi kinh đô trở thành luyện ngục (1747-1748) |
253 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 13 - Tòa Thánh châu phê Dòng Chúa Cứu Thế (1748-1750) |
265 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 14 - Người tôi tớ Đức Mẹ (1750-1758) |
273 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 15 - Chân lý cứu độ đặt lên trên mọi trường phái (1752-1762) |
288 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 16 - lời thề không bỏ phí một giây phút (1754-1762) |
298 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. 17 - Bề Trên Dòng, cả một tấm lòng (1758) |
310 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D - PHẦN THỨ TƯ - THẦY LÀ NGƯỜI CHỦ CHĂN TỐT LÀNH (1762-1775) |
321 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 1 - Cú sốc chức Giám mục (tháng ba-tháng tư 1762) |
323 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 2 - Chúng ta có một vị thánh làm Giám Mục (tháng tư-tháng bảy 1762) |
329 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 3 - Đức cha đến “tự tử” mất (1762-1763) |
339 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 4 - Tòa Giám mục biến thành trạm cứu đói (1763 1764).. |
350 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 5 - Con hãy chăn dắt đoàn chiên của Thầy (1763 1767) |
358 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 6 - Làm Giám mục cho toàn thế giới (1762-1774) |
371 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 7 - Tôi sợ các lỗi lầm của anh em mình hơn mọi cuộc bách hại (1766-1775) |
382 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. 8 - Thoát khỏi cả một trái núi (1768-1775) |
395 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E - PHẦN THỨ NĂM - “ĐẾN NƠI NÀO MÀ CON KHÔNG MUỐN...” (1775-1787) |
409 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. 1 - Về lại Nocera, tôi về lại thiên đàng (1775-1778). |
411 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. 2 - Viết cho tới giọt mực cuối cùng (1775-1785) |
422 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. 3 - Đường lên núi Sọ (1777-1781) |
430 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. 4 - Lạy Chúa, này con đây (1781-1787) |
445 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. 5 - Sau khi tôi chết, dòng sẽ vỗ cánh vươn xa |
454 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN PHỤ LỤC |
459 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Niên kỷ thánh Anphong liguori. |
459 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. Thời niên thiếu ở ngoài đời. |
459 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Thời gian chủng viện và linh mục. |
460 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Sáng lập và điều khiển Dòng Chúa Cứu Thế. |
461 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. Làm Giám mục tại S.Agata dei Goti. |
462 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. Trở lại nhà dòng và qua đời. |
464 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
F. Đăng quang. |
465 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Tiến sĩ Hội Thánh bằng ngòi bút. |
469 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Trưng dẫn một số tư tưởng đáng ghi nhớ của thánh Anphong: |
469 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Về công cuộc Dòng Chúa Cứu Thế. |
469 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Về cách Bề trên Dòng đối xử với bề dưới. |
471 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Về vấn đề nên thánh bằng tình yêu: |
472 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Về đức vâng lời. |
473 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Về ơn gọi tu trì và các lỗi lầm. |
474 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Về cha giảng và giải tội. |
476 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Thái độ độc lập đứng trước chân lý và một số nguyên tắc của thánh Anphong. |
477 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Suy nghĩ về trách vụ Giám mục. |
478 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CẢM TÁC VỀ THÁNH ANPHONG. |
480 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|