Sáng Thế Luận Qua Các Tác Giả
Tác giả: Georg Kraus
Ký hiệu tác giả: KR-G
DDC: 230.041 - Thần học Kitô giáo trong Kinh Thánh
Ngôn ngữ: Việt
Số cuốn: 2

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 258SB0004780
Nhà xuất bản: Lưu Hành Nội Bộ
Khổ sách: 21
Số trang: 545
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 258SB0005086
Nhà xuất bản: Lưu Hành Nội Bộ
Khổ sách: 21
Số trang: 545
Kho sách: Thư viện Sao Biển
Tình trạng: Hiện có
Dẫn Nhập ( Quyển I) 19
I. Nội dung và ý nghĩa của sáng thế luân 19
2. Ý nghĩa của giáo lý về công trình sáng thế 21
II. Thử phác họa lịch sử về sáng thế luận 24
1. Nền tảng Kinh Thánh của sáng thế luận 24
2. Sáng thế luận vào thời giáo phụ 26
BẢN VĂN KINH THÁNH 33
st 1, 1-2, 4a 33
1. Thế giới được sáng tạo nhờ Lời của Thiên Chúa 33
St 2, 4b - 25 36
2. Con người là trung tâm của mọi loài thụ tạo trong trần gian 36
St 3, 1-24 38
3. Tội nguyên thủy là "muốn hiện hữu như Thiên Chúa" 38
St 16, 7-16 40
4. Thiên Chúa hiện ra dưới dáng vẻ một thiên sứ 40
Xh 3, 1-6 41
5. Thiên Chúa tự mặc khải như thiên sứ trong đám lửa từ giữa bụi cây 41
Tv 8, 2-10  42
6. Vị trí có một không hai của con người giữa các loài thụ tạo 42
Tv104, 1-28 43
7. Ca ngợi quyền năng cao cả và lòng ân cần của Thiên Chúa đối với công trình do Người sáng tạo 43
G 1, 6-12 45
8. Hoạt động của Satan nhằm cám dỗ và quyến rũ con người cũng chịu khuất phục quyền năng của Thiên Chúa 45
G 38, 1- 35; 42, 1-3 46
9. Quyền năng vô biên khôn dò thấu của Đấng sáng tạo 46
Cn 8, 22-31 49
10. Đức khôn ngoan cộng tác với Thiên Chúa trong công trình sáng tạo 49
Kn 2, 18-24 50
11. Tên Quỷ là tác giả của cái chết 50
Kn 13, 1-9  51
12. Đi từ thế giới thọ tạo để hiểu biết Thiên Chúa là một khả năng phổ quát của con người 51
Is 6, 1-8 52
13. Isaia thị kiến cảnh Thiên Chúa được các thần Seraphim tôn thờ 52
Is 40, 12-15. 22-31 53
14. Đấng sáng tạo toàn năng cũng là Đức Chúa của lịch sử 53
Is 65, 17-20. 24-25 55
15. Thiên Chúa sẽ sáng tạo một thế giới mới để hoàn tất công trình cứu độ 55
Is 66, 1-3 56
16. Thiên Chúa là Đấng siêu việt, không thỏa mãn với cách phùng thờ Người bằng hy lễ hay trong Đền thờ 56
Is 66, 18-23 57
17. Mọi người đều được mời gọi tham gia vào công trình mới của thời cánh chung 57
Gr 31, 31- 37 58
18. Thiên Chúa lập một giao ước mới mang tính vĩnh cửu 58
Ml 2, 10. 14-15 59
19. Mọi người đều bình đẳng vì xuất phát từ cùng một nguồn gốc là Đấng sáng tạo 59
Mt 6, 25-34 60
20. Phải tin tưởng và tín nhiệm Thiên Chúa là Đấng luôn luôn ân cần chăm sóc chúng ta 60
Mt 25, 31-41 61
21. Quan điểm lịch sử cứu độ giúp ta nhận ra cứu cánh của sáng tạo là Vương Quốc Thiên Chúa 61
Mc 7, 14-23 62
22. Sự ác bắt nguồn từ trái tim người ta 62
Lc 2, 8-15 62
23. Các thiên thần loan báo Đấng cứu độ ra đời  62
Ga 1, 1-14  63
24. Ngôi Lời đồng nhất với Thiên Chúa và làm Đấng trung gian trong công trình sáng tạo và cứu độ 63
Ga 12, 27-36 65
24. Satan bị cái chết của Đức Giêsu trên thập giá tước hết mọi quyền lực 65
Cv 14, 8-18 66
26. Công trình tạo thiên lập địa mặc khải cho mọi người Đấng duy nhất là Thiên Chúa Hằng Sống 66
Cv 17, 22-31  67
27. Thiên Chúa vừa siêu việt đối với thế giới vừa hiện diện ngay trong thế giới 67
Rm 1, 18-25  69
28. Mặc khải phổ quát và khả năng nhận biết Thiên Chúa qua con đường thọ tạo 69
Rm 4, 13-22 70
29. Nhờ Ngôi Lời Thiên Chúa sáng tạo muôn vật muôn loài từ hư vô 70
Rm 5, 12-21 71
30. Ân sủng Đức Giêsu Kitô chiến thắng cảnh suy đồi của con người 71
Rm 8, 19-22  72
31. Toàn thể thế giới thọ tạo khao khát được cứu độ 72
1 Cr 8, 4-21 73
32. Cần tỏ ra trân trọng khi sử dụng tài nguyên do Thiên Chúa sáng tạo 73
1 Cr 10, 23-32  74
33. Hưởng dùng tài nguyên thiên nhiên trong thái độ cảm tạ là một cách tôn vinh Thiên Chúa 74
2 Cr 5, 14-21 75
34. Sáng tạo mới trong Đức Giêsu Kitô 75
Ep 1, 3-14 76
35. Sáng tạo, cứu độ và hoàn tất cánh chung kết thành một mối thống nhất dưới ánh sáng của mầu nhiệm Ba Ngôi và trong viễn cảnh lịch sử cứu độ 76
Cl 1, 12-20 78
36. Vai trò then chốt của Đức Kitô trong công trình sáng tạo và cứu độ 78
Cl 2, 8-15 79
37. Người ki tô hữu được chia sẻ chiến thắng của Đức Giêsu Kitô với sự ác 79
1 Tm 4, 1-10  80
38. Mọi sự do Thiên Chúa sáng tạo đều tốt lành 80
Dt 1, 1-14  81
39. Con Thiên Chúa là Đấng đồng nhất với Thiên Chúa vì Người là Đấng trung gian, Là Đức Chúa của thế giới thọ tạo 81
Kh 10, 1-7 83
40. Thị kiến về thiên thần loan báo lúc ơn cứu độ được hoàn tất vào thời cánh chung 83
Kh 12, 1-12 83
41. Thị kiến về cuộc tranh đấu gay go với sự ác và về chiến thắng cánh chung 83
Kh 21, 1-7 85
42. Sáng tạo thế giới mới 85
BẢN VĂN CỦA HUẤN QUYỀN GIÁO HỘI 87
Bản tuyên tín Nicec-Constantinople 87
43. Hiểu công trình sáng tạo dưới ánh sáng mầu nhiệm Ba Ngôi 87
Bản liệt kê lập trường của các Giáo hoàng (khoảng 450) 89
44. Sa ngã của Ađam và ân sủng của Thiên Chúa  89
Thượng hội đồng Orange lần thứ hai (529) 89
45. Ađam sa ngã gây hậu quả tại hại cho toàn thể loài người 89
Thượng hội đồng Braga (Bồ Đào Nha 561) 90
46. Phản bác chủ nghĩa nhị nguyên và lên án thái độ khinh rẻ thể xác dưới ảnh hưởng chủ nghĩa Mani 90
Công đồng Latran IV (1215) 92
47. Nguồn gốc của muôn loài muôn vật là Thiên Chúa, Đấng duy nhất Tốt Lành 92
Tông hiến của đức Giáo hoàng Gioan XXII (1329) 92
48. Tự do của Thiên Chúa trong công trình sáng tạo 92
Công đồng Florence : Nghị quyết của huấn quyền Giáo hội đối với các Kitô hữu "Jacobites" (1442) 93
49. Thiên Chúa là Đấng thiện hảo và chỉ sáng tạo những điều thiện hảo 93
Công đồng tridentino: huấn quyền định nghĩa về tội Nguyên tổ 94
50. Tóm lược giáo lý Công giáo về Tội Nguyên tổ 94
Sắc thư của Giáo hoàng Pio V chống Baius (1567) 99
51. Nguyên trạng của con người mang dấu ấn của ân sủng 99
Thượng hội đồng giáo tính Cologne (1860) 100
52. Tự do, tính nhân hậu và vinh quang Thiên Chúa trong công trình sáng tạo 100
53. Ân sủng đặc biệt Thiên Chúa cho con người khi còn sống trong tình trạng nguyên thủy 105
Công đồng Vatican I  107
54. Thiên Chúa là Đấng siêu việt, Người sáng tạo và bảo toàn toàn thể vũ trụ 107
Thư luân lưu của Giáo hoàng Pio XII: "Hunmani Generis" ( 1950) 109
55. Thuyết Tiến hóa và Đức tin Công giáo 109
56. Thuyết nhất nguyên phát sinh (monogenisme) làm nền tảng cho giáo lý với tội nguyên tổ 110
Công đồng Vatican II  111
57. Đức tin về Thiên Chúa sáng tạo là động lực thức đẩy con người hoạt động sáng tạo 111
58. Con người đã sa ngã trong căn bản 112
Tuyên bố của Hội đồng giám mục Đức (1980) 113
59. Khủng hoảng sinh thái và Đức tin vào Thiên Chúa sáng tạo 113
BẢN VĂN THẦN HỌC 119
Didache 10, 2-5  119
60. Đức tin về Thiên Chúa sáng tạo dưới ánh sáng của bí tích Thánh Thể 119
Thư Barnaba 6, 11-14 (130- 132) 121
61. Vai trò trung gian của Đức Giêsu Kitô trong công trình sáng tạo và thế giới mới trong công cuộc cứu chuộc của Người 121
Mục tử Hermas  122
62. Thiên Chúa sáng tạo mọi sự từ hư vô 122
Aristide th. Athenes (nửa đầu thế kỷ 2) 123
63. Thiên Chúa, Đấng Duy nhất là siêu việt và Vĩnh cửu, là nguyên nhân khiến muôn vật muôn loài chuyển vận và được bảo tồn 123
Justin (+ khoảng 165) 125
64. Thiên Chúa sáng tạo là do lòng Người nhân hậu muốn con người được hưởng hạnh phúc 125
Tatien miền Xy-ri (sh. Khoảng 120)  126
65. Thiên Chúa, Đấng sáng tạo và là chủ tể muôn loài, là Thần Khí sáng tạo bằng quyền năng Ngôi Lời  126
Theophile Th. Antioche (+ khoảng 185) 128
66. Thiên Chúa là Đấng sáng tạo, Người quan phòng chăm sóc mọi sự: con người có khả năng nhận biết Người từ công trình và hoạt động của Người 128
67. Thiên Chúa là Đấng sáng tạo vũ trụ từ hư vô theo nghĩa tuyệt đối 131
Irenec Th. Lyon (+ khoảng 202)  132
68. Chỉ có một Thiên Chúa duy nhất: Người là Đấng sáng tạo và cứu độ toàn thể thế giới thọ tạo 132
69. Thế giới là công trình sáng tạo của Thiên Chúa Ba Ngôi  133
70. Thiên Chúa Ba Ngôi trong tương quan với thế giới thọ tạo 135
71. Tương quan mật thiết giữa sáng tạo và cứu độ trong mầu nhiệm Ba Ngôi theo vĩnh tưởng lịch sử cứu độ  136
72. Con người trong nguyên trạng là hình ảnh Thiên Chúa 138
Tertullien ( khoảng 166 sau 220) 140
73. Sự vật Thiên Chúa tạo dựng đều tốt lành, nhưng con người đã lạm dụng 140
Clement Th. Alexandrie (+ trước 215) 142
74. Con Thiên Chúa giữ quyền cai quản thế giới 142
Origene (khoảng 185-253/54) 143
75. Tính bất biến của Thiên Chúa, các sự vật đã hình thành trong Đức khôn ngoan của Người trước khi xuất hiện trong thời gian 143
76. Nhờ Đức Kitô là Đấng trung gian trong công trình sáng tạo, Thiên Chúa tạo dựng muôn loài hữu hình cũng như vô hình trong thời gian 146
77. Thiên Chúa Đấng sáng tạo cũng là Đấng nắm chủ quyền trong việc hình thành và cai trị muôn loài, trong thế giới đầy vẻ khác biệt được tổ chức hài hòa 147
78. Lòng nhân hậu của Thiên Chúa là nguyên cớ để Người sáng tạo mọi sự, sự quan phòng của người là quyền năng tổ chức mọi sự trong loài thọ tạo 149
79. Sự ác xâm nhập thế giới 151
80. Khiếm khuyết cũng có cái hay của nó trong kế hoạch của Thiên Chúa quan phòng 154
81. Vai trò phụ thuộc của các thiên thần trong kế hoạch cứu độ 156
Lactance (khoảng 250 sau 317)  157
82. Thiên Chúa sáng tạo nhằm hai mục đích: con người và Thiên Chúa được con người thờ phượng 157
Athanase (295-373)  159
83. Con người trong nguyên trạng và khi sa ngã 159
84. Thiên Chúa dùng quyền năng sáng tạo mà thiết lập một trật tự hài hòa từ những sự thể đối nghịch nhau 162
85. Vũ trụ hài hòa là dấu hiệu nói lên tính duy nhất của Đấng sáng tạo 164
Ephrem người Xyri (303-373) 166
86. Đức khôn ngoan khôn lường và sự tự do của Thiên Chúa trong công trình sáng tạo 166
Basile Th. Cesaree (khoảng 330- 379) 169
87. Thân thể của Đấng sáng tạo 169
88. Từ hư vô Thiên Chúa sáng tạo cả vật chất lẫn hình thể 169
89. Con người là nơi sự ác bắt nguồn 171
90. Ánh sáng là tác phẩm huy hoàng do Thiên Chúa sáng tạo 173
91. Ngay cả điều có vẻ độc hại cũng hữu ích trong thế giới thọ tạo 174
Gregoire Th. Nysse (khoảng 334-394) 175
92. Con người được quyền làm chủ và thụ hưởng thọ tạo 175
93. Con người trong nguyên trạng và hiện trạng 177
Ambroise Th. Milan (339-397) 180
94. Thiên Chúa là Đấng vô thủy, là Khởi nguyên tuyệt đối của vũ trụ càn khôn 180
95. Sự ác phát xuất từ bên trong con người 182
96. Thế giới do Thiên Chúa sáng tạo như một cơ thể duy nhất 1844
97. Vẻ đẹp và tính hữu ích của biển cả do Thiên Chúa sáng tạo 185
98. Rơm rạ cũng là phép lạ của Thiên Chúa 187
99. Mặt trời là do Thiên Chúa sáng tạo và cũng là biểu tượng của Thiên Chúa 189
Giaon Kim Khẩu (344-407) 191
100. Công trình sáng tạo của Thiên Chúa con người không thể nào quan niệm được 191
Augustin (354-430)  194
101. Cái thiếu sót trong lối con người hiểu kế hoạch tổng quát của Thiên Chúa nhằm điều khiển thế giới 194
102. Nhờ Ngôi Lời Thiên Chúa sáng tạo muôn loài từ hư vô 196
103. Thiên Chúa Vĩnh cửu là Đấng sáng tạo thời gian 197
104. Tương quan nối kết sáng tạo và cứu độ 200
105. Vẻ đẹp của mặt đất là một lối ca ngợi Thiên Chúa không cần lời 202
106. Nhờ Ngôi Lời Thiên Chúa sáng tạo trong Đức Giêsu Kitô  203
107. Tri thức của thiên thần khác với tri thức của ma quỷ 205
108. Niềm vui của Đấng sáng tạo trước tác phẩm của mình 207
109. Thiên Chúa là Đấng nhân hậu, nhưng tại sao sự ác lại xâm nhập thế giới thọ tạo 208
110. Thiên thần xấu tốt khác nhau ra sao 210
111. Sự ác trong cảnh vạn vật hài hòa 213
112. Con người trong thế giới thọ tạo và trong lịch sử cứu độ 215
113. Đấng sáng tạo là nguyên nhân tác động ngay trong các hiện tượng đất đai sinh hoa kết quả 218
114. Hậu quả của việc con người sa ngã 221
115. Hạnh phúc hoàn hảo của con người trong nguyên trạng 223
Theodoret Th. Cyr (393 khoảng 466) 225
116. Từ bốn mùa đổi thay chúng ta nhận biết sự ân cần chăm sóc của Thiên Chúa 225
117. Thiên Chúa là Đấng Tài công vô hình của thế giới thọ tạo 227
Salvian Th. Marseilles (khoảng 400 sau 486) 228
118. Đấng sáng tạo cũng là Đấng khôn ngoan ân cần cai trị thế giới  228
Pseudo-Denys (Areopagite) 229
119. Sự thiện hảo của Thiên Chúa tặng ban hiện hữu và bản thể cho mọi loài 229
120. Khởi nguyên và cùng đích của mọi sự là vẻ đẹp và sự thiện hảo tuyệt đối 234
121. Thiên thần là hình ảnh Thiên Chúa cao trọng nhất  236
122. Các thiên thần làm trung gian cho Thiên Chúa mặc khải  238
123. Ba tác phẩm của chín ca đoàn Thiên thần 240
.240 Fulgence Th. Ruspe (467-533)... 241
124. Ba Ngôi Thiên Chúa sáng tạo mọi sự từ hư vô 241
125. Con người và thiên thần được ban hạnh phúc uyên nguyên nhưng lại đánh mất vì phạm tội 244
126. Tội của Adam, con người đầu tiên và tội nguyên tổ  246
..246 Gioan Damascène (khoảng 675-750).... 248
127. Yếu tính các thiên thần  248
128. Thiên đàng là nơi vui hưởng vinh phúc và thị kiến Thiên Chúa .. 251
129. Thiên Chúa quan phòng và sự ác trong thế giới ... 252
252 Anselme Th. Canterbury (1033/34-1109). 256
130. Hữu thể Tối thượng sáng tạo muôn loài từ hư vô 256
DẪN NHẬP (QUYỂN II). 261
1. Sáng thế luận vào thời Trung cổ  261
2. Sáng thế luận trong thời Hiện đại 265
BẢN VĂN THẦN HỌC. 275
Thời Trung cổ  275
Anselme T. Canterbury (1033-1109) 275
131. Hữu thể Tối thượng là Đấng bảo toàn và thấm nhuần muôn loài thọ tạo 275
Pierre Lombard ( khoảng 1095-1160) 277
132. Quan phòng là đặc tính cốt yếu của Thiên Chúa....... 277
133. Thiên Chúa Sáng tạo là nguồn gốc của muôn vật muôn loài  278
134. Thiên thần và con người được Thiên Chúa tao ,như những loài thọ tạo có lý trí 280
135. Hoạt động sáng tạo của Thiên Chúa theo bốn phương thức 283
Thomas d'Aquin (1225-1274) 284
136. Tạo thiên lập địa là công trình và là dấu vết của Thiên Chúa Ba Ngôi 284
137. Yếu tính của sự ác và sự ác trong tương quan với Thiên Chúa 290
138. Thiên thần là những hữu thể hoàn toàn thiêng liêng 296
139. Thế giới vật chất là tác phẩm tốt lành của Thiên Chúa 298
140. Tính bất tử của thân xác là một ân sủng gắn liền với tình trạng nguyên thuỷ của con người 301
141. Thiên Chúa là Đấng điều khiển mọi sự trong thế giới 304
Bonaventurc (khoảng 1217-1274) 309
142. Dấu vết Thiên Chúa Ba Ngôi trong thế giới Người hoạt động trong các loài thọ tạo theo ba phương thức  309
143. Thế giới hữu hình nói chung như thể một dấu hiệu của Thiên Chúa 313
144. Thế giới thọ tạo như một tấm gương phản chiếu Ba Ngôi Thiên Chúa  314
145. Thiên Chúa là Đấng thiết lập và cai trị thế giới 316
Eckhart (khoảng 120-1328) 318
146. Ý nghĩa hữu thể học của mệnh đề : “Lúc khởi đầu Thiên Chúa sáng tạo trời và đất” 318
147. Tính đa dạng đa tạp trong loài thọ tạo 323
Nicolas T. Cuse (1401-1464) 326
148. Sự quan phòng của Thiên Chúa có ý nghĩa phổ quát 326
149. Ý nghĩa tuyệt đối thuộc về Đấng Sáng tạo còn loài thọ tạo chỉ mang tính ngẫu nhiên 328
150. Thiên Chúa là điểm thoát khỏi tầm hiểu của mọi người, nơi vừa thâu tóm vừa khai triển muôn vật muôn loài 331
Thời Cận đại  333
Martin Luther (1483-1546) 333
151. Tội nguyên tổ chỉ được huỷ bỏ trong hy vọng mà thôi 333
152. Ý nghĩa của tội nguyên tố: con người hoàn toàn hư đốn 335
153. Hoạt động sáng tạo của Thiên Chúa được thi thố mọi nơi mọi lúc trong mọi sự 338
154. Sáng tạo là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi... 339
155. Thiên Chúa Cha là Đấng Sáng tạo duy nhất, Đấng ân cần bảo toàn muôn vật muôn loài  341
156. Con Thiên Chúa tham dự công trình sáng tạo và bảo toàn thế giới 343
157. Tác giả và tác phẩm kết thành một mối thống nhất trong công trình sáng tạo của Thiên Chúa Ba Ngôi 346
Jean Calvin (1509-1564) 346
158. Thiên Chúa là Đức Chúa của cả thiên thần lẫn tên Quỷ  348
159. Danh hiệu và chức của các thiên thần  348
160. Yếu tính của tên Quỷ  350
161. Tính đa dạng và trật tự trong thế giới họ tạo 352
162. Sáng tạo và quan phòng 355
163. Yếu tính của sự quan phòng Thiên Chúa  356
Jacob Böhme (1575-1624)  358
164. Thế giới thọ tạo như thể một trò chơi hài hoà trong đó Thiên Chúa tự mặc khải chính mình 363
165. Sáng tạo là hoạt động trường tồn của Thiên Chúa Ba Ngôi 363
166. Thế giới ngoại tại phát sinh từ Ngôi Lời trong cung lòng Thiên Chúa  363
Blaise Pascal (1623-1662) 364
167. Con người trong thế giới vô biên 365
Franz Anton Staudenmaier (1800-1856) 365
168. Thế giới thọ tạo là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi 368
169. Thiên Chúa sáng tạo bản thể tinh thần và bản thể vật chất 368
170. Sáng tạo các nguyên tố trong thiên nhiên 371
Matthias Joseph Scheeben (1835-1888) 373
171. Muôn vật muôn loài được tạo dựng là để tôn vinh Thiên Chúa 376
172. Thiên Chúa Quan phòng cai quản thế giới thọ tạo  376
Herman Schell (1850-1906) 381
173. Thiên Chúa bảo toàn thế giới thọ tạo  386
174. Thiên Chúa và sự ác 386
Pierre Teilhard de Chardin (1881-1955) 389
175. Cùng Thiên Chúa đấu tranh với sự ác  393
176. Năng lực thiêng liêng của vật chất 393
177. Kitô giáo và quá trình tiến hoá trong vũ trụ được thi thố mọi nơi mọi lúc trong mọi sự 394
154. Sáng tạo là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi 397
155. Thiên Chúa Cha là Đấng Sáng tạo duy nhất, Đấng ân cần bảo toàn muôn vật muôn loài 399
156. Con Thiên Chúa tham dự công trình sáng tạo và bảo toàn thế giới 401
157. Tác giả và tác phẩm kết thành một mối thống nhất trong công trình sáng tạo của Thiên Chúa Ba Ngôi 403
Jean Calvin (1509-1564) 403
158. Thiên Chúa là Đức Chúa của cả thiên thần lẫn tên Quỷ  408
159. Danh hiệu và chức của các thiên thần  413
160. Yếu tính của tên Quỷ  413
161. Tính đa dạng và trật tự trong thế giới họ tạo 417
162. Sáng tạo và quan phòng 425
163. Yếu tính của sự quan phòng Thiên Chúa  429
Jacob Böhme (1575-1624)  429
164. Thế giới thọ tạo như thể một trò chơi hài hoà trong đó Thiên Chúa tự mặc khải chính mình 431
165. Sáng tạo là hoạt động trường tồn của Thiên Chúa Ba Ngôi  437
166. Thế giới ngoại tại phát sinh từ Ngôi Lời trong cung lòng Thiên Chúa  438
Blaise Pascal (1623-1662). 440
167. Con người trong thế giới vô biên 442
Franz Anton Staudenmaier (1800-1856) 445
168. Thế giới thọ tạo là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi 445
169. Thiên Chúa sáng tạo bản thể tinh thần và bản thể vật chất 449
170. Sáng tạo các nguyên tố trong thiên nhiên 451
171. Muôn vật muôn loài được tạo dựng là để tôn vinh Thiên Chúa 452
172. Thiên Chúa Quan phòng cai quản thế giới thọ tạo  454
Herman Schell (1850-1906) 455
173. Thiên Chúa bảo toàn thế giới thọ tạo  458
174. Thiên Chúa và sự ác 458
Pierre Teilhard de Chardin (1881-1955) 462
175. Cùng Thiên Chúa đấu tranh với sự ác 462
176. Năng lực thiêng liêng của vật chất  464
177. Kitô giáo và quá trình tiến hoá trong vũ trụ  467
178. Vai trò của sự ác trong một thế giới xuất phát từ quá trình tiến hoá 471
179. Đức Kitô và quá trình tiến hoá 471
Karl Barth (1886-1968) 471
180. Sáng thế và Giao ước  473
181. Thiên Chúa là một Thiên Chúa Quan phòng 473
Paul Tillich (1886-1965) 476
182. Sáng tạo là yếu tính của Thiên Chúa 476
183. Kitô giáo hiểu quan phòng như thế nào?  479
184. Làm thế nào biện minh cho Thiên Chúa trong công trình sáng thế ?  479
Karl Rahner (1904-1984)  482
185. Tương quan giữa Đấng Sáng tạo và loài thọ tạo tinh thần 482
186. Ba lập trường trong vấn đề thiên thần 484
187. Vũ trụ trong quá trình biến hoá  484
188. Thế giới khởi đầu theo quan niệm thần học và khoa học tự nhiên 486
189. Dấu ấn của Đấng Sáng tạo trong thế giới thọ tạo 486
190. Thuyết tiến hoá có thể dung hoà với niềm tin vào Thiên Chúa Sáng tạo của Kitô giáo  490
Jürgen Moltmann (Sh. 1926)  490
191. Thiên Chúa luận theo quan điểm Thần Khí học  495
192. Sáng thế luận dưới ánh sáng giáo lý Ba Ngôi  495
193. Tương quan bổ túc giữa sáng tạo và tiến hoá  495
194. Con người và thái độ cảm tạ trong toàn thể thế giới thọ tạo 497
195. Ngày Sabát là cùng đích của toàn thể thế giới thọ tạo 497
196. Sáng tạo liên tục (creatio continua) xét như bảo toàn và tái tạo 498
Wolfhart Pannenberg (Sh. 1928) 498
197. Quyền năng sáng tạo thuộc về tương lai Thiên Chúa  499
458 Hans Küng (Sh. 1928) 500
198. Khoa học và thần học quan niệm thế nào về khởi nguyên thế giới ? 501
199. Nên tin Thiên Chúa sáng tạo với một niềm tin tưởng hợp lý 502
200. Thiên Chúa điều khiển quá trình tiến hoá của thế giới.......... 503
KHOA HỌC HIỆN ĐẠI NÓI GÌ VỀ CÔNG TRÌNH SÁNG TẠO 504
Arthur Stanley Eddington (1882-1944) 505
201. Giả thuyết về nền tảng uyên nguyên tuyệt đối của thế giới 505
Tôn giáo Babylone 510
216. Thần hệ (Theogonie) 513
217. Thuyết về nguồn gốc vũ trụ 515
218. Thuyết về sự sinh thành con người  515
Tôn giáo Hy Lạp 516
219. Các nguyên lý nguyên thuỷ của vũ trụ 517
Tôn giáo Ấn độ  518
220, Thế giới sinh ra từ các nguyên tố phi nhân thân 520
221. Thế giới sinh ra từ một quả trứng 522
222. Mật ong là biểu tượng cho các nguyên tố trong cuộc sáng tạo muôn vật muôn loài 523
223: Một Thiên Chúa, một Đức Chúa duy nhất là nền tảng uyên nguyên của Vũ trụ  524
224. Thần Shiva là Đấng Sáng tạo vạn vật 526
225. Thần Shiva là Chúa Tể vạn vật  528
226. Thần Krishna là nguồn gốc và là chủ muôn vật muôn loài 532
227. Mọi sự trong thế giới thọ tạo liên đới với nhau 534
228. Thế giới thành hình theo từng giai đoạn nhờ một cặp Thần Hoá Công 537
229. Hai vị Hoá Công trong công trình sáng thế 537
230. Tiến trình sáng thế của Thần Manitu (Thần Khí Vĩ Đại) 537
Hồi giáo 538
231. Tin vào Đấng Sáng tạo và ngợi khen Người 583
232. Allah là Đấng Sáng tạo và là Đức Chúa vũ trụ 542
233. Trật tự trong thế giới là dấu hiệu quyền năng sáng tạo của Allah 542
234. Quyền năng của Đấng Sáng tạo và vẻ hài hoà trong thế giới thọ tạo 543
235. Quyền năng sáng tạo của Thiên Chúa là để che chở con người 543
Tôn giáo trên các quần đảo Polynésie 544
236. Thần Taaroa (Tangaroa) là Đấng đã sáng tạo ra chính mình và là nền tảng uyên nguyên của toàn bộ thế giới 544