TIỂU NHÃ |
|
Lộc minh: Đãi đẳng tân khách đêt vua tôi quyến luyến nhau |
726 |
Tứ mẫu: Nỗi lòng của bề tôi vì việc vua sai mà không phụng dưỡng được cha mẹ |
733 |
Hoàng hoàng giả hoa: Bề tôi lo công việc của vua sai |
740 |
Thường đệ: Anh em, vợ con thì bao giờ cũng quý hơn bạn hữu |
747 |
Phạt mộc: Tìm bạn bè, hậu đãi bạn bè |
758 |
Thiên bảo: Lời của bề tôi chúc tụng vua |
766 |
Thái vi: Nỗi lòng người chiến sĩ lúc ra đồn thú và lúc trở về |
775 |
Xuất xa: Quân đội đi và trở về sau khi thắng trận |
787 |
Đệ đổ: Vợ mong chồng đi quân dịch mau trở về |
799 |
Nam cai: không có lời thơ |
807 |
Bạch hoa: Không có lời thơ |
808 |
Hoa thử: Không có lời thơ |
808 |
Ngư ly: Các món ăn uống để đãi khách rất nhiều và ngon |
809 |
Do canh: không có lời thơ |
815 |
Nam hữu gia ngư: Món ăn vật uống ngon lành đem ra đãi khách |
815 |
Sùng khâu : không có lời thơ |
819 |
Nam sơn hữu đài: Lời chủ nhân chúc tụng tân khách |
820 |
Do nghỉ: không có lời thơ |
827 |
Lục tiêu: Lời thiên tử chúc tụng chư hầu đến chầu |
834 |
Trẫm lộ: Chư hầu có uy nghi đứng đắn đền chầu thiên tử được đãi dâng yến tiệc |
839 |
Đồng cung: Thiền tử đãi tiệc và ban cung cho chư hầu |
845 |
Ngã hành kỳ dã: vì chồng phụ bạc, vợ bỏ trở về |
923 |
Bắc sơn: lời so đo phiền trách vua không công bình, quan kia thì nhân rảnh, ta đây thì cực nhọc |
1131 |
Vô tương đại xa: Chớ lo nghĩ điều ưu phiền |
1138 |
Tiểu minh: Than thân mình và răn các bạn đồng liêu |
1141 |
Cổ chung: Trách vua đương thời và nhớ tiếc vua ngày xưa |
1151 |
Sở từ: Lo cày cấy để có vật phẩm cúng tế mà nhận phúc lộc của thần |
1156 |
Tín Nam sơn: Lo trồng trọt để có phẩm vật cúng tế mà nhận phúc lộc của thần |
1172 |
Phủ điền: Lo cúng tế để được mùa |
1182 |
Đại điền: Công việc nhà nông |
1192 |
Chiêm bỉ lạc hỉ: Lời chư hầu khen tặng thiên tử |
1200 |
Thường thường giả hoa: Lời thiên tử khen tặng chư hầu |
1204 |
Tang hộ: Lời thiên tử khen tặng chư hầu |
1212 |
Uyên ương: Lời thiên tử khen tặng chư hầu |
1215 |
Khuỷ biền: Mong đãi yến tiệc cho anh em được sum vầy |
1219 |
Xa hạt: Lòng mừng cưới được người vợ đứng dẫn |
1226 |
Thanh nhăng: Khuyên vua chớ nghe lời cảm nịnh |
1233 |
Tan di sợ diên: Lời răn về uống rượu trong yến tiệc |
1236 |
Ngư tảo: Lời chư hầu khen tặng thiên tử |
1251 |
Thái thúc: Lời thiên tử khen tặng và ban ơn cho chư hầu đến chầu |
1254 |
Giác cung: Lời châm biếm vua không thân họ hàng mà lại ưu nghe kẻ sàm nịnh |
1263 |
Uất liễu: Thiên tử bạo ngược nên chư hầu không đến giúp đỡ |
1271 |
Đỏ nhân si: trong thời suy vi mong được thấy những điều đẹp đẽ.. |
1276 |
Thái lục: Nỗi lòng vợ nhớ chồng |
1282 |
Thử miêu: Việc quân sĩ đi xây đắp thành |
1286 |
Thâp tang: nỗi vui lòng khi gặp người quân tử |
1291 |
Hồ diệp: Chủ khách ăn uống vui say với nhau |
1307 |
Sàm sàm chi thạch: Nỗi khổ nhọc của vị tương suy xuất chinh |
1311 |
Điều chi hoa: Thời suy bại, đời sống gian nan, ăn không no dạ |
1315 |
Hà thảo bất hoàng: Thời bình đao, chiến sĩ khổ sở |
1318 |